- 1Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 2Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn và tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cấp huyện, cấp xã
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1099/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 02 tháng 7 năm 2019 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số: 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số: 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số: 2256/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn và tổ chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại cấp huyện, cấp xã;
Căn cứ Quyết định số: 2269/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1099/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn (sau đây viết tắt là Trung tâm).
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở, Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm;
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
d) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm;
đ) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
Điều 2. Vị trí, chức năng của Trung tâm
1. Trung tâm là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, điều hành và quản lý về tổ chức, nhân sự, hành chính của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trung tâm có con dấu để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Địa chỉ Trung tâm: Tổ 7B, Phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
4. Trung tâm là đầu mối tập trung hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết các thủ tục hành chính của tổ chức và cá nhân, thu phí, lệ phí (nếu có). Thông tin, tuyên truyền, công khai, hướng dẫn thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao. Phối hợp nghiên cứu các quy định của nhà nước về cải cách hành chính, thực hiện chính quyền điện tử, tham gia đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính. Lưu trữ, cung cấp thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính và hoạt động của Trung tâm theo quy định.
Điều 3. Thời gian làm việc, tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính
Trung tâm làm việc vào các ngày trong tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định).
1. Giờ mùa đông (từ 15/10 năm trước đến 14/4 năm sau)
a) Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 phút đến 12 giờ;
b) Buổi chiều: Từ 13 giờ đến 16 giờ 30 phút.
2. Giờ mùa hè (15/4 đến 14/10)
a) Buổi sáng: Từ 7 giờ đến 11 giờ 30 phút;
b) Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM
1. Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tại Trung tâm; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số: 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử.
2. Hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyền cho công chức tại Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
5. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
6. Bố trí trang thiết bị theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.
1. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
2. Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị tham gia tại Trung tâm xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết.
3. Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại Trung tâm về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan.
4. Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
5. Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này.
6. Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật.
NHÂN SỰ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRUNG TÂM
1. Lãnh đạo Trung tâm
a) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Trung tâm và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất, Giám đốc Trung tâm làm việc với các cơ quan liên quan để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính;
Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm, định kỳ hằng tháng thông báo cho cơ quan cử công chức biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất với cơ quan cử công chức thay thế do vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác;
Giao nhiệm vụ cho Phó Giám đốc Trung tâm hoặc công chức, viên chức phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định;
Phối hợp với cơ quan, đơn vị cử công chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của công chức được biết;
Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cử công chức đến làm việc tại Trung tâm để kịp thời tăng, giảm công chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít thủ tục hành chính phát sinh, hoặc trường hợp công chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định;
Công khai tại trụ sở Trung tâm và trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh về họ, tên, chức danh, số điện thoại của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công tác, số điện thoại của công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm;
Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm;
Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, người lao động, tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm;
Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính;
b) Phó Giám đốc Trung tâm giúp việc cho Giám đốc Trung tâm theo quy định, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm, trước pháp luật về nhiệm vụ công tác được giao. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, Phó Giám đốc Trung tâm được Giám đốc Trung tâm ủy quyền điều hành các hoạt động của Trung tâm.
2. Biên chế của Trung tâm
a) Biên chế công chức, viên chức quản lý, điều hành Trung tâm
Biên chế công chức, viên chức của Trung tâm nằm trong tổng số biên chế hằng năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và căn cứ tình hình hoạt động thực tế của Trung tâm, hằng năm Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao số lượng công chức, số lượng người làm việc cho Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh để bố trí làm việc tại Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt.
b) Nhân sự của các Sở, Ban, Ngành được cử đến làm việc tại Trung tâm
Công chức thuộc các Sở, Ban, Ngành được cử đến làm việc tại Trung tâm để tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính. Căn cứ vào số lượng thủ tục hành chính, khối lượng công việc liên quan, các Sở, Ban, Ngành cử số lượng công chức cho phù hợp. Các công chức làm nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả được cử đến làm việc tại Trung tâm thuộc biên chế của các Sở, Ban, Ngành; công chức được cử là người có năng lực, trình độ, kinh nghiệm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định; xem xét, kiểm tra hồ sơ, phân loại hồ sơ, trực tiếp nghiên cứu, thẩm định, đề xuất giải quyết theo thẩm quyền được phân công hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết; hoặc chuyển cơ quan chuyên môn có liên quan xem xét giải quyết theo thẩm quyền;
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị thực hiện duy trì, vận hành hệ thống ứng dụng tại Trung tâm, căn cứ theo khối lượng công việc được giao, sắp xếp, bố trí viên chức hỗ trợ người dùng và xử lý các vấn đề liên quan đến hệ thống tại Trung tâm.
1. Tiêu chuẩn
a) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức, lực lượng vũ trang;
b) Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
c) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;
d) Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.
2. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính;
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung duy nhất một lần;
d) Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
e) Mặc đồng phục hoặc trang phục ngành theo quy định, đeo thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ;
g) Thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân;
b) Được tham gia các khóa học lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Nhận lương theo ngạch bậc, phụ cấp, bồi dưỡng và chế độ, chính sách khác (nếu có);
d) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. Được hưởng các chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
4. Đối với công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm
Thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, trách nhiệm và quyền lợi được quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, đồng thời thực hiện các quy định sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ do Lãnh đạo Trung tâm giao; nhiệm vụ chuyên môn do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp phân công;
b) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử đến làm việc tại Trung tâm;
c) Nhận lương, phụ cấp và chế độ, chính sách khác tại cơ quan đã cử đến làm việc tại Trung tâm;
d) Phối hợp chặt chẽ với công chức, viên chức của Trung tâm để thực hiện các nhiệm vụ tại Trung tâm;
đ) Thời hạn làm việc của công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm: Không ít hơn 12 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt, trừ trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định số: 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
1. Tổ Hướng dẫn - Tiếp nhận và trả kết quả: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm đề xuất các giải pháp và tổ chức thực hiện toàn bộ quá trình từ hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết đến trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân đảm bảo nhanh chóng, chính xác, hiệu quả; tiếp nhận, thống kê phân loại các phản ánh kiến nghị để xử lý hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý; hỗ trợ người dùng (cán bộ, công chức và các tổ chức, cá nhân trong quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính). Xử lý các vấn đề liên quan đến hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng, quản trị mạng trong toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Thực hiện công tác tuyên truyền và tổ chức việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác.
2. Tổ Hành chính - Quản trị: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, điều phối hoạt động của Trung tâm theo chương trình, kế hoạch công tác; duy trì và thực hiện các Quy chế, Nội quy hoạt động của Trung tâm; các công tác khác trong nội bộ Trung tâm, gồm: Quản lý công chức, viên chức; lưu trữ hồ sơ, tài liệu.
3. Tổ Tổng hợp và Giám sát giải quyết phản ánh, kiến nghị: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện việc tổng hợp kết quả giải quyết thủ tục hành chính; tiếp nhận, thống kê phân loại các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo để xử lý hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý; thực hiện công tác tuyên truyền và tổ chức việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác; theo dõi, đôn đốc công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ; tham mưu đề xuất phương án phối hợp với Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện và các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương thực hiện những công việc có liên quan trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính liên thông.
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Trung tâm là đầu mối tập trung để các cơ quan, đơn vị bố trí cán bộ, công chức đến thực hiện giải quyết thủ tục hành chính; Trung tâm không thay mặt các cơ quan, đơn vị, tổ chức để giải quyết thủ tục hành chính đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Thực hiện tiếp nhận, xử lý, báo cáo cấp có thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết hồ sơ của các cơ quan, cán bộ, công chức các cơ quan đến làm việc.
Điều 10. Phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính tại Trung tâm
1. Bao gồm các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao tiếp nhận tại Trung tâm.
2. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đưa các thủ tục hành chính vào giải quyết tại Trung tâm trên cơ sở phù hợp với các quy định pháp luật.
3. Thông tin về quy trình giải quyết thủ tục hành chính được công khai, lưu trữ sử dụng tại Trung tâm.
Điều 11. Hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính
1. Công chức tại Trung tâm thực hiện việc hướng dẫn
a) Các hồ sơ, giấy tờ tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính;
b) Quy trình, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính;
c) Mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có);
d) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định pháp luật;
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, các Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và công khai tại Trung tâm.
2. Cách thức hướng dẫn tổ chức, cá nhân
a) Hướng dẫn trực tiếp tại Trung tâm;
b) Hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai;
c) Hướng dẫn trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh Bắc Kạn hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép;
d) Bằng văn bản được gửi qua dịch vụ bưu chính;
đ) Qua các bộ hồ sơ điền mẫu, qua các video hướng dẫn mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức khác;
e) Nội dung hướng dẫn được lưu tại Trung tâm.
3. Trường hợp danh mục tài liệu trong hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân còn thiếu so với danh mục tài liệu được công bố công khai theo Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tài liệu chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì người tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung một lần đầy đủ, chính xác.
Điều 12. Cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm, thông qua các cách thức sau:
1. Trực tiếp tại Trung tâm.
2. Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công tỉnh Bắc Kạn tại địa chỉ https://dichvucong.backan.gov.vn.
Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
1. Đối với hồ sơ được nhận theo các thức quy định tại Khoản 1, 2 Điều 12 Quy chế này, công chức tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, thì công chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Quy chế này và nêu rõ lý do vào Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, công chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do vào Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, công chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công tỉnh Bắc Kạn: Công chức tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, công chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền;
Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân của Cổng Dịch vụ công tỉnh Bắc Kạn;
b) Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì công chức thực hiện việc tiếp nhận và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy trình quy định tại Điều 14 Quy chế này.
3. Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính sau khi được tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Cổng Dịch vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn.
4. Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay sau khi Trung tâm nhận được hồ sơ hợp lệ: Nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận thì công chức, viên chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.
5. Trường hợp công chức tại Trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy chế này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Điều 14. Chuyển hồ sơ thủ tục hành chính đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 13 Quy chế này, công chức chuyển hồ sơ thủ tục hành chính đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua kết nối giữa Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
2. Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực tiếp trong ngày làm việc.
Việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết nêu tại khoản 2, Điều này được thực hiện thông qua môi trường mạng; qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
Điều 15. Giải quyết thủ tục hành chính
1. Sau khi nhận hồ sơ thủ tục hành chính, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phân công cán bộ, công chức, viên chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
2. Trường hợp thủ tục hành chính không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan thì cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ
a) Cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
b) Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử và lưu tại cơ quan giải quyết;
Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử hoặc thông báo các nội dung trên cho Trung tâm để theo dõi.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung vào Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày Trung tâm chuyển hồ sơ thủ tục hành chính đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ gửi thông báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên quan, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến;
Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo cho Giám đốc Trung tâm về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
6. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ giấy, Trung tâm tiến hành xác định thứ tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết quả giải quyết thuộc thẩm quyền (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo, trong đó Phiếu chuyển xử lý phải nêu rõ nội dung công việc, thời hạn giải quyết của từng cơ quan; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ, chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo theo thứ tự đã được Trung tâm xác định; cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong thì chuyển kết quả và hồ sơ kèm theo cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cơ quan chủ trì chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử, Trung tâm chuyển hồ sơ điện tử đến tất cả các cơ quan tham gia giải quyết, trong đó ghi rõ cơ quan chủ trì, trách nhiệm, nội dung công việc, thời hạn trả kết quả của từng cơ quan tham gia giải quyết. Cơ quan tham gia giải quyết hồ sơ liên thông thực hiện xử lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết cho cơ quan cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
7. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền không cùng cấp hành chính
a) Trung tâm chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền cấp trên; chuyển thông tin về hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền cấp trên để giám sát, chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên xử lý hồ sơ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; chuyển kết quả giải quyết cho Trung tâm, nơi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để trả kết quả theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
8. Các hồ sơ quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ vào Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thông báo được nhập vào Mục trả kết quả của Hệ thống thông tin một cửa điện tử. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
9. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải gửi Thông báo bằng văn bản cho Trung tâm và gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả vào Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.
Căn cứ Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, Trung tâm thực hiện việc điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử, đồng thời gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép (nếu có).
Điều 16. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính được trả cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan có thẩm quyền trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết xong thủ tục hành chính.
2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì cơ quan có thẩm quyền phải chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức, cá nhân; thời điểm trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì thông qua Cổng Dịch vụ công tỉnh Bắc Kạn.
4. Khuyến khích việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước thời hạn quy định phải được Trung tâm thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin một cửa điện tử của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu lỗi thuộc về cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền thì cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí liên quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.
2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để khắc phục hậu quả; xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ và xin lỗi tổ chức, cá nhân về sự cố này. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục hành chính trả qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18. Phương thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) theo các phương thức sau đây:
a) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp hồ sơ trực tuyến;
c) Trực tuyến thông qua chức năng thanh toán phí, lệ phí của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh (nếu có).
2. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn việc nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật nếu được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
3. Trong trường hợp không nộp trực tiếp thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) được gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 19. Trách nhiệm của Trung tâm và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
1. Đối với Trung tâm
a) Tổ chức triển khai thực hiện tốt nội dung Quy chế này;
b) Ban hành nội quy hoạt động của Trung tâm để tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Đối với các cơ quan có thủ tục hành chính tiếp nhận, giải quyết tại Trung tâm
a) Phân công cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan chuyển hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết về cơ quan mình và chuyển kết quả giải quyết đến Trung tâm theo quy định.
b) Các trách nhiệm khác, thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
1. Định kỳ hằng quý hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm thống kê tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và các vấn đề liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo về cơ quan, đơn vị có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm.
2. Định kỳ hằng quý, Trung tâm họp để đánh giá kết quả hoạt động, kiểm điểm công tác của từng công chức làm căn cứ để đánh giá, nhận xét hằng năm.
Nội dung đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số: 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ và Chương III Thông tư số: 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ.
3. Trường hợp cần thiết, Trung tâm tổ chức họp với các cơ quan, đơn vị để xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
1. Khen thưởng: Trung tâm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở để đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng theo Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Kỷ luật: Công chức, viên chức thuộc Trung tâm và công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2549/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 1580/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang
- 3Quyết định 490/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt bổ sung danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 1789/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Nam Định
- 5Quyết định 1960/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kiên Giang
- 6Quyết định 1503/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 3Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn và tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cấp huyện, cấp xã
- 5Quyết định 2549/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 1580/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang
- 7Quyết định 490/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt bổ sung danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum
- 8Quyết định 1789/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Nam Định
- 9Quyết định 1960/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kiên Giang
Quyết định 1099/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 1099/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết