- 1Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 55/2001/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/2006/QĐ-UBND | Vinh, ngày 06 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CẬP NHẬT, CUNG CẤP THÔNG TIN LÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/08/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chiến lược phát triển CNTT-TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số 414/TTr- BCVT ngày 24/10/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin lên Trang thông tin điện tử tỉnh Nghệ An”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; Giám đốc Trung tâm Công nghệ Thông tin tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM CẬP NHẬT, CUNG CẤP THÔNG TIN LÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 108/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Văn bản này quy định về trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin lên Trang thông tin điện tử tỉnh Nghệ An (gọi tắt là website Nghệ An). Quy định này áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động cập nhật, cung cấp thông tin trên website Nghệ An.
Điều 2: Trang thông tin tin điện tử tỉnh Nghệ An là tiếng nói của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân tỉnh Nghệ An trên mạng Internet, có địa chỉ chính thức là: www.nghean.gov.vn.
Điều 3: Đối tượng cập nhật, cung cấp thông tin lên Trang thông tin điện tử tỉnh Nghệ An bao gồm: Chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các tổ chức chính trị, xã hội các cấp; các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là các đơn vị).
Điều 4. Nguyên tắc cập nhật và cung cấp thông tin lên website Nghệ An.
1. Việc cập nhật và cung cấp thông tin lên website Nghệ An vừa là trách nhiệm, vừa là quyền lợi của các đơn vị.
2. Mọi thông tin được tiếp nhận và cung cấp lên website đều nhằm mục tiêu công khai các hoạt động của các đơn vị, tạo điều kiện để công dân, tổ chức tham gia xây dựng Đảng, Chính quyền và các tổ chức đoàn thể.
3. Thông tin do các đơn vị cung cấp và đăng tải trên website phải đảm bảo nguyên tắc nhanh chóng, đầy đủ, chính xác, kịp thời, mang tính xây dựng và đúng quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC CUNG CẤP, CẬP NHẬT THÔNG TIN LÊN WEBSITE NGHỆ AN
Điều 5. Nội dung thông tin
1. Thông tin giới thiệu về đơn vị (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc) gồm: tên gọi; chức năng; nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức; địa chỉ, số điện thoại liên hệ của cán bộ lãnh đạo và các phòng, ban có nhiệm vụ giải quyết công việc liên quan tới công dân, tổ chức; thông tin về các lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
2. Tin tức; Thông báo; Báo cáo hoạt động của đơn vị và của ngành.
3. Thông tin hướng dẫn thủ tục hành chính.
4. Các văn bản qui phạm pháp luật và các văn bản liên quan trong lĩnh vực đơn vị quản lý.
5. Thông tin chuyên đề: Thông tin chuyên sâu về những lĩnh vực đơn vị quản lý; các báo cáo tổng kết; các đề tài nghiên cứu; các nội dung thăm dò ý kiến công dân, v.v...
6. Giải đáp ý kiến: Những câu hỏi và câu trả lời có sẵn nhằm đáp ứng nhu cầu của công dân, tổ chức về những thông tin thuộc lĩnh vực hoạt động của đơn vị. Tùy khả năng đơn vị, có thể từng bước tổ chức chuyên mục hỏi đáp trực tuyến để phục vụ tốt hơn cho công dân, tổ chức.
7. Các thông tin, hình ảnh khác có liên quan đến đời sống phục vụ công dân, tổ chức trên địa bàn.
Điều 6. Phương thức cung cấp thông tin
1. Các đơn vị khi cần cung cấp, cập nhật thông tin lên website thì sử dụng hạ tầng Internet công cộng hoặc các phương tiện điện tử, viễn thông khác và tài khoản đăng nhập hệ thống của đơn vị mình để đăng nhập vào website và thực hiện việc cập nhật thông tin lên website.
2. Đối với các đơn vị đã xây dựng website riêng hoặc xây dựng hệ thống thông tin riêng bằng nguồn vốn ngân sách của Tỉnh: có trách nhiệm chủ động trong việc cập nhật thông tin để liên kết vào website Nghệ An. Đồng thời chủ động phối hợp với Sở BCVT để xây dựng phương án tích hợp thông tin vào website Nghệ An.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG VIỆC CUNG CẤP, CẬP NHẬT THÔNG TIN LÊN WEBSITE NGHỆ AN
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý, vận hành website.
1. Sở BCVT có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp cùng với các đơn vị xây dựng danh mục, thời gian và phân quyền truy cập, khai thác thông tin đối với từng nội dung cụ thể.
b) Chỉ đạo việc tổ chức, vận hành website Nghệ An đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao.
c. Chỉ đạo Trung tâm CNTT Nghệ An hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị trong các hoạt động cung cấp thông tin, dịch vụ lên website; hướng dẫn các đơn vị xây dựng quy chế; hỗ trợ đơn vị trong quá trình hoạt động của bộ phận biên tập thông tin, dịch vụ trực tuyến của đơn vị; hướng dẫn các đơn vị tích hợp các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu và các phần mềm ứng dụng của đơn vị với Cổng thông tin điện tử (sau khi đã xây dựng thành công) nhằm khai thác và phục vụ nhân dân một cách có hiệu quả nhất.
d. Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật cho website và các đơn vị cung cấp thông tin, dịch vụ lên website, bao gồm: hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và đường truyền.
2. Trung tâm CNTT- cơ quan quản trị website có trách nhiệm:
a. Quản trị website bảo đảm cho website Nghệ An hoạt động thông suốt.
b. Quản lý các thiết bị tin học để duy trì và phát triển website; Nghiên cứu phát triển Website từng bước hình thành, xây dựng Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An; Lập kế hoạch bảo trì các trang thiết bị, thực hiện thay thế, bổ sung, thay đổi vị trí lắp đặt các thiết bị tin học khi có yêu cầu.
c. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin trên website; Quản lý quyền truy nhập của các đơn vị; Tạo lập chế độ lưu trữ thông tin trong mạng.
d. Thực hiện việc cập nhật mới dữ liệu từ Ban biên tập website.
e. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức trong tỉnh khai thác thông tin trên website.
Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia website.
1. Các đơn vị phải thành lập tổ thông tin tuyên truyền do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp phụ trách để tổ chức việc thu thập, tổng hợp, cung cấp dữ liệu theo đúng quyền hạn của đơn vị mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung thông tin đã đăng tải.
2. Định kỳ hàng tuần, các đơn vị phải cập nhật ít nhất 2 thông tin về hoạt động của đơn vị và các thông tin liên quan đến chuyên ngành mình hoạt động.
3. Phối hợp với Sở BCVT lập kế hoạch xây dựng, duy trì, nâng cấp hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ của đơn vị; đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về nội dung thông tin và dịch vụ mà đơn vị tham gia cung cấp cho website theo đúng quy định tại Chương II của Quy định này.
4. Đối với các văn bản hướng dẫn có liên quan đến thực hiện pháp luật thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của đơn vị, phải đưa lên website muộn nhất là vào thời điểm văn bản bắt đầu có hiệu lực.
5. Chủ động đề xuất các dịch vụ công có thể cung cấp trên mạng của đơn vị và kịp thời phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện gửi về Sở BCVT - cơ quan thường trực Trang thông tin điện tử, để nghiên cứu xây dựng, phối hợp giải quyết, đảm bảo thông suốt quá trình cung cấp thông tin.
Điều 9. Quy định về tài khoản sử dụng đăng nhập quản trị hệ thống.
Những cá nhân được cung cấp mật khẩu để truy cập vào những nội dung thông tin có giới hạn quyền truy cập, không được cung cấp mật khẩu, hoặc để lộ mật khẩu truy cập vào hệ thống quản trị website cho người khác. Trường hợp mật khẩu bị lộ phải báo cáo Sở BCVT (qua Trung tâm CNTT tỉnh) để được thay đổi mật khẩu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Kinh phí thực hiện
1. Sở BCVT có nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, cung cấp thông tin, dịch vụ trên website. Sở BCVT tổng hợp kế hoạch và đưa vào chương trình công nghệ thông tin hàng năm của tỉnh; chỉ đạo Trung tâm CNTT Nghệ An kiểm tra, xác nhận khối lượng thông tin, dịch vụ của các đơn vị đã cung cấp lên website để làm cơ sở thanh quyết toán.
2. Kinh phí bảo đảm duy trì hoạt động, nâng cấp, mở rộng website, phục vụ hoạt động thông tin, dịch vụ chung trên website nằm trong dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của website do UBND Tỉnh cấp theo đề nghị của Sở BCVT và Sở Tài chính.
Điều 11. Khen thưởng và kỷ luật
Các cơ quan, đơn vị, tập thể, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, sử dụng và phát triển website sẽ được khen thưởng. Nếu vi phạm quy chế, làm thiệt hại đến tài sản, thiết bị, dữ liệu, bảo mật trên website sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Thành viên Ban chỉ đạo CNTT tỉnh Nghệ An, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn; Các tổ chức chính trị- xã hội, các cơ quan báo chí, truyền thông của Nghệ An và các doanh nghiệp, cá nhân tham gia cung cấp thông tin, dịch vụ có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định này.
2. Giám đốc Sở Bưu chính - Viễn thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc kiểm tra các ngành, các cấp và các tổ chức có liên quan trong việc thực hiện Quy định này.
3. Yêu cầu các ngành, các cấp và các tổ chức có liên quan định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Quy định này (qua Sở Bưu chính - Viễn thông).
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương trên Internet
- 2Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chế độ nhuận bút cho Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 4Quyết định 1029/2013/QĐ-UBND quy chế phối hợp trong việc cung cấp thông tin để cập nhật, kiểm tra, đối chiếu và khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An
- 1Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 55/2001/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương trên Internet
- 5Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chế độ nhuận bút cho Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước tỉnh Tây Ninh
- 6Quyết định 1029/2013/QĐ-UBND quy chế phối hợp trong việc cung cấp thông tin để cập nhật, kiểm tra, đối chiếu và khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 108/2006/QĐ-UBND quy định trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin lên Trang thông tin điện tử tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 108/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Hồng Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/11/2006
- Ngày hết hiệu lực: 10/06/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực