Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1078/2006//QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 08 tháng 05 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ÁP DỤNG CƠ CHẾ “MỘT CỬA“ TRONG QUAN HỆ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC GIỮA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VỚI TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010; Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế thực hiện cơ chế “một cửa“ tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số 16/TT-SBCVT ngày 21/3/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 675/SNV ngày 21/4/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án áp dụng cơ chế “một cửa“ trong quan hệ giải quyết công việc giữa Sở Bưu chính, Viễn thông với tổ chức và công dân, gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục đích, yêu cầu:
a) Đáp ứng các yêu cầu giải quyết công việc của tổ chức và công dân một cách tốt nhất về số lượng, chất lượng và thời gian;
b) Tạo được bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa Sở Bưu chính, Viễn thông với tổ chức và công dân; giảm phiền hà cho tổ chức và công dân; chống tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật;
b) Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí (nếu có), trình tự và thời gian giải quyết cho từng loại công việc của tổ chức và công dân;
c) Nhận yêu cầu giải quyết công việc và trả kết quả cho tổ chức và công dân tại Tổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (“một cửa“) thuộc Văn phòng, Sở Bưu chính, Viễn thông;
d) Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm chỉ đạo phối hợp giữa các bộ phận, các phòng (ban) chức năng có liên quan thuộc Sở để giải quyết công việc của tổ chức, công dân.
đ) Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận liện cho tổ chức, công dân. Cán bộ, công chức được giao trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, giải quyết hồ sơ phải tuân thủ đúng thủ tục hành chính, trình tự và thời gian đã được quy định, không được tự ý đặt ra các thủ tục hành chính trái với quy định của Nhà nước.
3. Phạm vi áp dụng:
a) Thẩm định dự án, báo cáo đầu tư; thẩm định thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán các dự án về chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đầu tư trên địa bàn tỉnh;
b) Trả lời đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Sở Bưu chính, Viễn thông.
Ngoài các lĩnh vực trên Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông được chủ động lựa chọn một số lĩnh vực khác còn lại thuộc thẩm quyền của Sở để đưa vào áp dụng cơ chế “một cửa“, đảm bảo các nguyên tắc được quy định tại
Điều 2. Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm:
1- Thành lập Tổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 230/2003/QĐ-UB ngày 09/12/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2- Ban hành Qui chế làm việc, quy định qui trình chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại Tổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong thực hiện cơ chế “một cửa“; trách nhiệm của công chức làm việc ở Tổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
3- Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, phí, lệ phí (nếu có), trình tự, thời gian giải quyết các loại công việc tại Tổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
4- Bố trí công chức có trình độ, năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với tổ chức, công dân làm việc tại Tổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
5- Sắp xếp, bố trí phòng ốc và trang bị các phương tiện, điều kiện làm việc của Tổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả một cách thích hợp, tạo thuận lợi cho tổ chức và công dân đến giao dịch, giải quyết công việc.
6- Tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp cho đội ngũ công chức trực tiếp làm việc ở Tổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
7- Sắp xếp tổ chức bộ máy, phân công công chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh, đảm bảo thực hiện hoàn thành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nhằm đáp ứng yêu cầu áp dụng cơ chế “một cửa“ tại cơ quan.
8- Có các hình thức thông báo, tuyên truyền thích hợp để tổ chức và công dân trên địa bàn biết về hoạt động theo cơ chế “một cửa“ tại Sở.
9- Định kỳ báo cáo kết quả áp dụng cơ chế “một cửa“ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, kiến nghị giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì làm đầu mối và phối hợp với các Sở, Ban, Ngành chức năng và đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện các nội dung công việc được quy định áp dụng cơ chế “một cửa“ tại Sở. Các Sở, Ban, Ngành và đơn vị liên quan phải có trách nhiệm trong việc phối hợp thực hiện Đề án này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Bưu chính, Viễn thông, Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1577/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa trong quan hệ giải quyết công việc giữa Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi với tổ chức, cá nhân
- 4Quyết định 13/2006/QĐ-UBND quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông do tỉnh An Giang ban hành
Quyết định 1078/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án áp dụng cơ chế “một cửa“ trong quan hệ giải quyết công việc giữa Sở Bưu chính, Viễn thông với tổ chức và công dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 1078/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra