- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật Kiểm toán nhà nước 2015
- 4Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 về Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước
- 5Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
- 6Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1077/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT TRIỂN VÀ BẢO TRÌ PHẦN MỀM NỘI BỘ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin;
Căn cứ Nghị định số 64/20077NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/09/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-KTNN ngày 03/11/2017 của Tổng KTNN ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Tin học.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát triển và bảo trì phần mềm nội bộ của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Trung tâm Tin học, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
QUY CHẾ
PHÁT TRIỂN VÀ BẢO TRÌ PHẦN MỀM NỘI BỘ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1077/QĐ-KTNN ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trình tự, trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc phát triển và bảo trì phần mềm nội bộ của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi tắt là phát triển, bảo trì phần mềm).
2. Đối với trình tự, thủ tục đầu tư, mua sắm phần mềm nội bộ thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước và của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc phát triển, bảo trì phần mềm nội bộ của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phần mềm nội bộ (sau đây gọi tắt là phần mềm) là phần mềm được xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của Kiểm toán nhà nước.
2. Phát triển phần mềm là việc gia công, sản xuất phần mềm nhằm đáp ứng yêu cầu của Kiểm toán nhà nước. Phát triển phần mềm được thực hiện trên môi trường sản xuất hay còn gọi là môi trường phát triển. Phát triển phần mềm bao gồm việc xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng phần mềm đã có.
3. Nâng cấp phần mềm là việc sửa đổi, làm tăng hiệu năng, khả năng an toàn, bảo mật của phần mềm đã có nhằm tối ưu hóa khả năng xử lý các yêu cầu của người sử dụng và hạn chế tối đa các rủi ro trong môi trường vận hành, khai thác phần mềm.
4. Mở rộng phần mềm là việc sửa đổi phần mềm để tăng cường chức năng của phần mềm đã có nhằm đáp ứng thêm một số yêu cầu của người sử dụng, yêu cầu nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước trong môi trường vận hành, khai thác phần mềm.
5. Kiểm thử phần mềm là việc kiểm tra sự đáp ứng của phần mềm so với yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng và yêu cầu của người sử dụng băng các kỹ thuật, phương tiện và thiết bị của tổ chức có chức năng và năng lực chuyên môn theo quy định.
6. Bảo trì phần mềm là các công việc được thực hiện nhằm duy trì sự hoạt động ổn định của phần mềm đúng như chức năng đã được thiết kế.
7. Chủ đầu tư là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư, mua sắm và chủ trì tổ chức triển khai xây dựng phần mềm của Kiểm toán nhà nước.
8. Đơn vị phát triển phần mềm là đơn vị trực tiếp thực hiện việc phát triển phần mềm.
9. Đơn vị bảo trì phần mềm là đơn vị trực tiếp thực hiện việc bảo trì phần mềm.
10. Đơn vị chủ trì nghiệp vụ là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được giao nhiệm vụ chủ trì, xây dựng quy trình nghiệp vụ, tổ chức thực hiện và quản lý nghiệp vụ áp dụng trên phần mềm.
11. Đơn vị sử dụng là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước trực tiếp sử dụng phần mềm.
12. Đơn vị tư vấn giám sát là đơn vị được chủ đầu tư thuê để thực hiện nhiệm vụ giám sát công tác triển khai.
13. Bên thứ ba là tổ chức không thuộc cơ cấu tổ chức của Kiểm toán nhà nước được Kiểm toán nhà nước thuê để phát triển, kiểm thử (hoặc vận hành thử), quản lý vận hành, bảo trì,... phần mềm.
14. Quy trình nghiệp vụ là tổng hợp các quy định về trình tự, thủ tục, mẫu biếu và nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước.
15. Hạ tầng công nghệ thông tin là hệ thống trang thiết bị bao gồm máy chủ, máy trạm, mạng truyền thông, cơ sở dữ liệu, thiết bị bảo mật, phần mềm và các thiết bị cần thiết khác phục vụ cho việc sản xuất, truyền dẫn, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
16. Tài liệu đặc tả yêu cầu người sử dụng là tài liệu mô tả các yêu cầu của người sử dụng đối với phần mềm.
17. Tài liệu thiết kế phần mềm là tài liệu nhằm mô tả thiết kế chi tiết giao diện, chức năng, cơ sở dữ liệu và kỹ thuật của phần mềm.
18. Kiểm thử chấp nhận bởi người dùng (UAT) là loại kiểm thử chức năng được thực hiện bởi các tổ chức có đủ chức năng, năng lực chuyên môn để xác nhận chức năng phần mềm đáp ứng yêu cầu tại thiết kế được phê duyệt.
19. Kiểm thử chấp nhận hoạt động (OAT) là loại kiểm thử phi chức năng thực hiện bởi các tổ chức có đủ chức năng, năng lực chuyên môn để kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo sự sẵn sàng hoạt động của phần mềm. Kiểm thử chấp nhận hoạt động bao gồm các loại: kiểm thử hiệu năng, kiểm thử an toàn, bảo mật, kiểm tra về tài liệu vận hành hệ thống (nếu có), kiểm thử một số yếu tố phi chức năng khác như: khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống khác, khả năng hoạt động trên nhiều nền tảng khác nhau,...(nếu cần thiết).
20. Vận hành thử phần mềm là hoạt động nhằm xác định toàn bộ các chức năng của phần mềm được vận hành thử có đáp ứng các yêu cầu chức năng hay không về sự đầy đủ, tính hoàn thiện, tính chính xác và tính tương thích theo tài liệu đặc tả yêu cầu người sử dụng, tài liệu thiết kế phần mềm đã được phê duyệt.
Điều 4. Nguyên tắc chung
1. Phần mềm của Kiểm toán nhà nước được phát triển dựa trên yêu cầu nghiệp vụ của đơn vị chủ trì nghiệp vụ (nếu có), đơn vị sử dụng. Đơn vị chủ trì nghiệp vụ (nếu có), đơn vị sử dụng chịu trách nhiệm đề xuất các yêu cầu nghiệp vụ để xây dựng phần mềm. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, giải pháp công nghệ, an toàn bảo mật của phần mềm.
2. Chủ đầu tư, đơn vị phát triển phần mềm, đơn vị bảo trì phần mềm và các đơn vị có liên quan thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của Quy chế này trong quá trình phát triển, bảo trì phần mềm của Kiểm toán nhà nước.
3. Việc phát triển phần mềm phải phù hợp với chiến lược, đề án, kế hoạch, kiến trúc tổng thể công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, tương thích nền tảng công nghệ và bảo đảm việc tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của Kiểm toán nhà nước và hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức bên ngoài theo quy định hiện hành.
4. Đơn vị phát triển phần mềm, đơn vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị bảo trì phần mềm, chủ đầu tư và các đơn vị khác có liên quan trong quá trình phát triển, bảo trì phần mềm của Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản, lưu trữ các tài liệu, mã nguồn phần mềm và đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu, thông tin trên phần mềm theo quy định của Pháp luật.
Điều 5. Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin
1. Chủ đầu tư cung cấp yêu cầu sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin cho Trung tâm Tin học.
2. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Chủ đầu tư, Trung tâm Tin học có trách nhiệm cung cấp đầy đủ điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin hiện có phục vụ phát triển, bảo trì phần mềm của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp hạ tầng công nghệ thông tin hiện có không đáp ứng được yêu cầu, Trung tâm Tin học báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 6. Trình tự phát triển phần mềm
1. Các giai đoạn phát triển phần mềm:
a) Lập kế hoạch chi tiết phát triển phần mềm;
b) Xác định yêu cầu nghiệp vụ;
c) Phân tích yêu cầu nghiệp vụ;
d) Thiết kế phần mềm;
đ) Lập trình phần mềm;
e) Kiểm thử, vận hành thử;
g) Đóng gói, bàn giao phần mềm;
h) Đào tạo, chuyển giao công nghệ;
i) Nghiệm thu;
k) Triển khai thí điểm (nếu có);
l) Triển khai chính thức;
m) Bảo hành phần mềm;
n) Quản lý, vận hành phần mềm.
2. Đối với các phần mềm thực hiện theo yêu cầu cấp bách được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, chủ đầu tư được quyết định trình tự phát triển phù hợp với yêu cầu thực tế.
3. Các công việc chính của hoạt động triển khai xây dựng phần mềm, giám sát công tác triển khai phần mềm theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BTTTT ngày 09/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về công tác triển khai, giám sát công tác triển khai và nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn để thực hiện nhiệm vụ giám sát công tác triển khai.
Chương II
PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM
Điều 7. Lập kế hoạch chi tiết phát triển phần mềm
Đơn vị phát triển phần mềm có trách nhiệm lập kế hoạch chi tiết phát triển phần mềm bao gồm các thông tin chính sau: nội dung công việc; thời gian bắt đầu; thời gian kết thúc; đơn vị thực hiện và kết quả dự kiến (theo mẫu PTPM.01).
Điều 8. Xác định yêu cầu nghiệp vụ
1. Căn cứ vào các hồ sơ thiết kế chi tiết hoặc đề cương và dự toán chi tiết được duyệt và các tài liệu có liên quan, đơn vị phát triển phần mềm xác định yêu cầu nghiệp vụ chi tiết của phần mềm.
2. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị phát triển phần mềm phối hợp với đơn vị chủ trì nghiệp vụ (nếu có), đơn vị sử dụng, đơn vị có liên quan đến nghiệp vụ để làm rõ yêu cầu nghiệp vụ chi tiết của phần mềm. Đơn vị chủ trì nghiệp vụ, đơn vị sử dụng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến yêu cầu nghiệp vụ và xác nhận biên bản phân tích yêu cầu người sử dụng (theo mẫu PTPM.02) trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được biên bản.
Điều 9. Phân tích yêu cầu nghiệp vụ
1. Trên cơ sở yêu cầu nghiệp vụ, đơn vị phát triển phần mềm thực hiện phân tích, xây dựng tài liệu đặc tả yêu cầu người sử dụng (theo mẫu PTPM.03).
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thống nhất phương án xử lý đối với các nội dung về kỹ thuật trong quá trình phân tích yêu cầu nghiệp vụ và phê duyệt tài liệu đặc tả yêu cầu người sử dụng.
Điều 10. Thiết kế phần mềm
1. Căn cứ tài liệu đặc tả yêu cầu người sử dụng, các văn bản, tài liệu liên quan, đơn vị phát triển phần mềm xây dựng tài liệu thiết kế phần mềm (theo mẫu PTPM.04).
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt tài liệu thiết kế phần mềm.
Điều 11. Lập trình phần mềm
1. Căn cứ tài liệu thiết kế phần mềm, đơn vị phát triển phần mềm thực hiện lập trình và xây dựng các tài liệu kỹ thuật liên quan. Trong quá trình thực hiện, đơn vị phát triển phần mềm có trách nhiệm tuân thủ theo những nguyên tắc lập trình phần mềm.
2. Đơn vị phát triển phần mềm phải tự thực hiện kiểm thử phần mềm trước khi bàn giao cho chủ đầu tư thực hiện kiểm thử phần mềm.
Điều 12. Kiểm thử hoặc vận hành thử
1. Phần mềm phải được kiểm thử hoặc vận hành thử tại ít nhất một đơn vị sử dụng trước khi tiến hành nghiệm thu. Chủ đầu tư phối hợp với đơn vị phát triển phần mềm thực hiện kiểm thử hoặc vận hành thử phần mềm.
2. Trường hợp thực hiện kiểm thử, tùy điều kiện cụ thể, chủ đầu tư có thể tự thực hiện kiểm thử hoặc có thể thuê đơn vị kiểm thử độc lập có đủ năng lực, phương tiện và điều kiện để thực hiện kiểm thử phần mềm.
3. Nội dung kiểm thử hoặc vận hành thử phần mềm
a) Đơn vị phát triển phần mềm có trách nhiệm xây dựng kịch bản kiểm thử phần mềm (theo mẫu PTPM.05a) hoặc kịch bản vận hành thử phần mềm (theo mẫu PTPM.05b) và gửi chủ đầu tư xem xét, phê duyệt.
b) Nội dung kiểm thử, vận hành thử phần mềm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BTTTT ngày 09/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về công tác triển khai, giám sát công tác triển khai và nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
4. Tổ chức kiểm thử hoặc vận hành thử phần mềm
a) Chủ đầu tư tổ chức kiểm thử chấp nhận hoạt động (OAT) hoặc vận hành thử phần mềm theo kịch bản kiểm thử hoặc vận hành thử đã được phê duyệt. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận kết quả kiểm thử hoặc vận hành thử phần mềm (theo mẫu PTPM.06a, PTPM.06b).
b) Đơn vị chủ trì nghiệp vụ (nếu có), đơn vị sử dụng phối hợp với chủ đầu tư, đơn vị phát triển phần mềm thực hiện kiểm thử chấp nhận bởi người dùng (UAT) hoặc vận hành thử phần mềm theo kịch bản kiểm thử hoặc vận hành thử đã được phê duyệt. Đơn vị chủ trì nghiệp vụ (nếu có), đơn vị sử dụng có trách nhiệm xác nhận kết quả kiểm thử hoặc vận hành thử của phần mềm (theo mẫu PTPM.06a, PTPM.06b).
5. Sau đợt kiểm thử, đơn vị phát triển phần mềm lập báo cáo kết quả kiểm thử hoặc vận hành thử phần mềm (theo mẫu PTPM.07a, PTPM.07b). Trường hợp thuê đơn vị kiểm thử độc lập thì đơn vị kiểm thử độc lập phối hợp với đơn vị phát triển phần mềm và các bên có liên quan lập báo cáo. Báo cáo này là căn cứ để các bên tham gia nghiệm thu xem xét khi tiến hành nghiệm thu hoặc để chủ đầu tư yêu cầu đơn vị phát triển phần mềm tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện phần mềm.
6. Phần mềm sau khi được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện phải được chủ đầu tư tổ chức kiểm thử hoặc vận hành thử lại. Quá trình này chỉ kết thúc khi phần mềm đáp ứng yêu cầu chất lượng.
Điều 13. Đóng gói, bàn giao phần mềm
1. Đơn vị phát triển phần mềm đóng gói phần mềm, bàn giao và lập biên bản bàn giao phần mềm (theo mẫu PTPM.08) cho chủ đầu tư.
2. Việc bàn giao phần mềm phải bao gồm các nội dung sau:
a) Các tài liệu của từng giai đoạn trong quá trình xây dựng, phát triển hoặc nâng cấp, mở rộng phần mềm theo nội dung hợp đồng đã ký kết;
b) Bộ chương trình cài đặt phần mềm;
c) Mã nguồn của phần mềm (nếu có);
d) Các tài liệu hướng dẫn sử dụng (theo mẫu PTPM.09), cài đặt, quản trị, vận hành; tài liệu phục vụ đào tạo người sử dụng, quản trị, vận hành; nhật ký hỗ trợ và tài liệu xử lý các tình huống thường gặp (nếu có); tài liệu quy trình bảo trì (nếu có); hướng dẫn về kỹ thuật và tiêu chuẩn, quy chuẩn (nếu có);
đ) Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối theo quy định (đối với phần mềm có kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của Kiểm toán nhà nước và với hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức bên ngoài theo quy định hiện hành).
3. Đơn vị phát triển phần mềm phải thực hiện đánh mã các tài liệu, bộ chương trình và mã nguồn phần mềm (nếu có) theo quy định tại phụ lục 01 của Quy chế này và có trách nhiệm bàn giao phiên bản thay đổi, bổ sung (nếu có) trong quá trình hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành và bảo trì phần mềm.
Điều 14. Đào tạo, chuyển giao công nghệ
1. Đơn vị phát triển phần mềm phải có trách nhiệm đào tạo, chuyển giao công nghệ cho chủ đầu tư, Trung tâm Tin học.
2. Việc đào tạo, tập huấn phải thực hiện cho đơn vị sử dụng trước khi phần mềm đưa vào sử dụng.
Điều 15. Nghiệm thu phần mềm
1. Công tác nghiệm thu phần mềm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
2. Phần mềm được tiến hành nghiệm thu khi đáp ứng theo quy định tại Điều 12, Điều 13 của Quy chế này.
Điều 16. Triển khai thí điểm
1. Phần mềm áp dụng cho nhiều đơn vị sử dụng phải thực hiện triển khai thí điểm trước khi triển khai chính thức.
2. Chủ đầu tư tổ chức lập và thực hiện kế hoạch triển khai thí điểm. Kế hoạch triển khai phải nêu rõ đối tượng, nội dung, phạm vi, thời gian triển khai thí điểm và trách nhiệm của các đơn vị liên quan.
3. Trách nhiệm của các đơn vị trong quá trình triển khai thí điểm.
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị sử dụng phần mềm, xử lý các sự cố, vướng mắc kỹ thuật và thực hiện tổ chức đào tạo cho các đơn vị tham gia thí điểm.
c) Đơn vị chủ trì nghiệp vụ (nếu có) có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị sử dụng xử lý các vướng mắc về nghiệp vụ.
d) Đơn vị sử dụng có trách nhiệm phản ánh kịp thời các vướng mắc, đề xuất liên quan đến nghiệp vụ, kỹ thuật cho đơn vị chủ trì nghiệp vụ (nếu có) và chủ đầu tư để tổng hợp, nghiên cứu và xử lý.
4. Kết thúc đợt triển khai thí điểm
a) Đơn vị sử dụng tham gia triển khai thí điểm báo cáo kết quả triển khai thí điểm và yêu cầu hiệu chỉnh (nếu có) gửi chủ đầu tư.
b) Đơn vị phát triển phần mềm tổng hợp kết quả triển khai thí điểm (theo mẫu PTPM.10) gửi Chủ đầu tư, đơn vị chủ trì nghiệp vụ (nếu có) làm cơ sở để triển khai giai đoạn tiếp theo.
c) Đơn vị phát triển phần mềm tiến hành hiệu chỉnh phần mềm sau khi kết thúc triển khai thí điểm và tiến hành cập nhật các tài liệu liên quan (nếu có), gửi chủ đầu tư kiểm tra và chấp nhận kết quả hiệu chỉnh phần mềm trước khi triển khai chính thức. Trường hợp phát sinh các yêu cầu ngoài phạm vi của họp đông đã được ký kết, chủ đầu tư xem xét, xử lý theo phân cấp quản lý về đầu tư, mua sắm ứng dụng công nghệ thông tin của KTNN và các quy định hiện hành.
Điều 17. Triển khai chính thức
1. Sau khi kết thúc giai đoạn triển khai thí điểm, chủ đầu tư tổ chức lập và thực hiện kế hoạch triển khai chính thức. Kế hoạch triển khai phải nêu rõ đối tượng, nội dung, phạm vi, thời gian triển khai chính thức và trách nhiệm của các đơn vị liên quan.
2. Trách nhiệm của các đơn vị trong quá trình triển khai chính thức
a) Trung tâm Tin học (hoặc chủ đầu tư trong trường hợp phần mềm vẫn đang trong giai đoạn bảo hành) có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị sử dụng phần mềm, xử lý các sự cố, vướng mắc kỹ thuật.
c) Đơn vị chủ trì nghiệp vụ (nếu có) có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị sử dụng xử lý các vướng mắc về nghiệp vụ.
d) Đơn vị sử dụng có trách nhiệm phản ánh kịp thời các vướng mắc, đề xuất liên quan đến phần mềm và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả khai thác sử dụng phần mềm (theo mẫu PTPM.11) cho Trung tâm Tin học (hoặc chủ đầu tư trong trường hợp phần mềm vẫn đang trong giai đoạn bảo hành) để tổng hợp, xử lý hoặc đề xuất nâng cấp, mở rộng phần mềm (nếu cần).
Điều 18. Bảo hành phần mềm
1. Đơn vị phát triển phần mềm có trách nhiệm bảo hành phần mềm theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
2. Phần mềm phải được bảo hành tối thiểu là 24 tháng (đối với dự án nhóm A) hoặc 12 tháng (đối với dự án nhóm B, C hoặc phần mềm được đầu tư theo hình thức lập đề cương và dự toán chi tiết) kể từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu bàn giao phần mềm. Trong quá trình bảo hành, đơn vị phát triển phần mềm phải có trách nhiệm, kịp thời khắc phục lỗi phần mềm và đảm bảo phần mềm chạy ổn định, thông suốt.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, phát hiện sai hỏng để yêu cầu đơn vị phát triển phần mềm sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện trong thời gian bảo hành. Trường hợp đơn vị phát triển phần mềm không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê được lấy từ tiền bảo hành sản phẩm của phần mềm.
4. Sau khi kết thúc giai đoạn bảo hành, đơn vị phát triển phần mềm báo cáo kết quả giai đoạn bảo hành (theo mẫu PTPM. 12) gửi chủ đầu tư, bao gồm các nội dung chính:
a) Khối lượng bảo hành;
b) Chất lượng bảo hành;
c) Tiến độ bảo hành.
Điều 19. Quản lý, vận hành phần mềm
1. Trung tâm Tin học có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành các phần mềm của Kiểm toán nhà nước, đảm bảo các phần mềm hoạt động ổn định, liên tục, an toàn và bảo mật thông tin.
2. Trường hợp phát triển phần mềm không do Trung tâm Tin học làm chủ đầu tư, trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn bảo hành, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao phần mềm cho Trung tâm Tin học để quản lý, vận hành, khai thác sử dụng lâu dài. Các nội dung bàn giao theo phụ lục 02 của Quy chế này.
3. Tùy điều kiện cụ thể, Trung tâm Tin học có thể tự thực hiện quản lý, vận hành phần mềm hoặc trong phạm vi nguồn lực của Kiểm toán nhà nước có thể thuê bên thứ ba có đủ năng lực, phương tiện và điều kiện để thực hiện quản lý, vận hành phần mềm.
Chương III
BẢO TRÌ PHẦN MỀM
Điều 20. Tổ chức bảo trì phần mềm
1. Phần mềm sau khi hết hạn bảo hành phải được bảo trì để vận hành, khai thác lâu dài.
2. Trung tâm Tin học có trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo trì phần mềm theo quy định đảm bảo phần mềm hoạt động ổn định, liên tục, an toàn và bảo mật thông tin.
3. Căn cứ vào điều kiện thực tế, Trung tâm Tin học có thể tự thực hiện bảo trì phần mềm hoặc thuê bên thứ ba có đủ năng lực để thực hiện bảo trì phần mềm.
4. Trong trường hợp các yêu cầu bảo trì không thuộc phạm vi công việc bảo trì đã được phê duyệt, Trung tâm Tin học chủ trì xây dựng phương án trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 21. Bảo trì phần mềm
1. Đơn vị bảo trì phần mềm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án bảo trì phần mềm.
2. Nội dung bảo trì phần mềm gồm các công việc chính sau đây:
a) Kiểm tra, theo dõi hiện trạng hoạt động của phần mềm;
b) Sao lưu cơ sở dữ liệu, mã nguồn định kỳ hoặc khi xảy ra sự cố, nâng cấp phần mềm;
c) Sửa lỗi phần mềm trong phạm vi các chức năng đã có của phần mềm; hỗ trợ cập nhật các bản nâng cấp, vá lỗi;
d) Kiểm tra tính toàn vẹn các cơ sở dữ liệu sau khi sao lưu;
đ) Kiểm tra hiệu suất và khả năng chịu tải của phần mềm;
e) Thiết lập tối ưu hóa hệ cơ sở dữ liệu của phần mềm (nếu có);
g) Hỗ trợ trong việc cài đặt phần mềm;
h) Kiểm tra sửa chữa các lỗi cơ sở dữ liệu, sao lưu dữ liệu;
i) Kiểm tra và cập nhật các bản vá lỗi, bản vá lỗ hổng an toàn thông tin đối với hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, máy chủ,... và các thành phần cấu thành nên hệ thống phần mềm;
k) Các công việc cần thiết khác.
3. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, đơn vị bảo trì phần mềm thực hiện báo cáo kết quả bảo trì phần mềm (theo mẫu PTPM.13) và kiểm tra, xác nhận kết quả bảo trì (theo mẫu PTPM.14).
4. Hồ sơ bảo trì
a) Báo cáo kết quả bảo trì phần mềm;
b) Biên bản xác nhận bảo trì phần mềm;
c) Giải pháp kỹ thuật, biên bản xử lý lỗi (nếu có);
d) Mã nguồn phần mềm (nếu có) và tài liệu liên quan đến các nội dung bảo trì đã thực hiện;
đ) Các tài liệu bảo trì có liên quan khác.
Điều 22. Kết thúc bảo trì phần mềm
1. Việc bảo trì phần mềm kết thúc khi phần mềm dừng sử dụng trong thực tế.
2. Trường hợp phần mềm dừng sử dụng trong thực tế nhưng hợp đồng bảo trì với đơn vị bảo trì phần mềm vẫn còn hiệu lực, Trung tâm Tin học phải báo cáo Tổng kiểm toán nhà nước phương án chấm dứt hợp đồng bảo trì.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Quy định chuyển tiếp
1. Phần mềm được phát triển sau ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thực hiện đầy đủ các quy định tại Quy chế này.
2. Phần mềm đang trong quá trình phát triển, bảo hành, vận hành và bảo trì thì các bước tiếp thực hiện hướng dẫn tại Quy chế này.
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Trung tâm Tin học có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Trung tâm Tin học để tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Công văn 2589/BTTTT-ƯDCNTT hướng dẫn xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Công văn 3228/BTTTT-VCL hướng dẫn kiểm thử phần mềm nội bộ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Công văn 2352/BTTTT-ƯDCNTT hướng dẫn lập hồ sơ mô tả yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng của phần mềm nội bộ, phục vụ giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Công văn 2589/BTTTT-ƯDCNTT hướng dẫn xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Công văn 3228/BTTTT-VCL hướng dẫn kiểm thử phần mềm nội bộ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Công văn 2352/BTTTT-ƯDCNTT hướng dẫn lập hồ sơ mô tả yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng của phần mềm nội bộ, phục vụ giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Luật Kiểm toán nhà nước 2015
- 7Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 về Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước
- 8Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
- 9Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 10Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định về công tác triển khai, giám sát công tác triển khai và nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Quyết định 1077/QĐ-KTNN năm 2021 về Quy chế phát triển và bảo trì phần mềm nội bộ của Kiểm toán nhà nước
- Số hiệu: 1077/QĐ-KTNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/06/2021
- Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
- Người ký: Trần Sỹ Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực