Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 107/QĐ-BTNMT

Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 03 THÁNG 01 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 25/2008/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Lưu VT, KH.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Minh Quang

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ - CP NGÀY 03 THÁNG 01 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
(Ban hành theo Quyết định số 107/QĐ-BTNMT ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ - CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng Chương trình hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết với những nội dung chủ yếu sau:

Phần I

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu

Quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp của Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012.

Mục tiêu tổng quát của năm 2012 là phát huy tối đa nguồn lực tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2011 gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Nhiệm vụ chung

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch về quản lý tài nguyên và môi trường; xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành tài nguyên và môi trường; phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác điều tra cơ bản phục vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; tăng cường phân cấp quản lý, đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường, chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nhằm bảo đảm quản lý sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11/NQ - CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.

3. Nhiệm vụ từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành

3.1. Lĩnh vực đất đai

Tập trung sửa đổi Luật Đất đai năm 2003 để trình Chính phủ vào tháng 6 năm 2012, trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội vào tháng 8 năm 2012. Tổng hợp báo cáo Tổng kết Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trình Ban Chỉ đạo để Ban Chỉ đạo báo cáo Bộ Chính trị để trình Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương vào tháng 4 năm 2012.

Tiếp tục triển khai nhiệm vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Triển khai Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành đất đai. Tổ chức thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của các cấp; thí điểm kiện toàn hệ thống các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; thí điểm chuyển tổ chức phát triển quỹ đất đang hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Chỉ đạo công bố bảng giá đất năm 2012 và xây dựng bảng giá đất năm 2013; tiếp tục tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3.2. Lĩnh vực tài nguyên nước

Hoàn thiện dự án Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 3 năm 2012; xây dựng, trình Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Xây dựng Nghị quyết của Bộ Chính trị về tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia; trình Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước.

Tập trung hoàn thiện, trình Chính phủ các Đề án: Theo dõi, giám sát nguồn nước xuyên biên giới; Theo dõi biến động nguồn nước, các hoạt động khai thác, sử dụng nước ngoài biên giới phía thượng nguồn lưu vực sông Hồng, sông Mê Công; Kiểm kê tài nguyên nước quốc gia; Bảo vệ nước dưới đất các đô thị lớn; Đề án quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước hệ thống sông quốc tế.

Hoàn thiện Quy trình vận hành liên hồ chứa mùa cạn trên lưu vực sông Hồng và 4 lưu vực sông miền Trung và Tây Nguyên; giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải; theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình suy thoái, cạn kiệt, xâm nhập mặn nguồn nước; xác định dòng chảy tối thiểu trên một số lưu vực sông lớn, quan trọng. Tăng cường công tác điều tra đánh giá tài nguyên nước; triển khai xây dựng các trạm quan trắc tài nguyên nước; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước. Đẩy mạnh thực hiện công tác cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.

3.3. Lĩnh vực địa chất và tài nguyên khoáng sản

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; tổ chức thực hiện Luật Khoáng sản và Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Khoanh định khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; khoanh định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Mở rộng công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản biển, điều tra môi trường địa chất và tai biến địa chất; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tổ chức xác định tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước. Thực hiện các đề án: thăm dò quặng urani khu Pà Lừa - Pà Rồng, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam; điều tra, đánh giá tổng thể tài nguyên than phần đất liền, bể Sông Hồng; điều tra, đánh giá tổng thể quặng bauxit, quặng sắt laterit miền Nam Việt Nam; đánh giá tiềm năng tài nguyên urani Việt Nam; điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy cơ thảm họa trượt lở đất đá ở các vùng núi Việt Nam.

Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về khoáng sản và công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản, đặc biệt quan tâm tới công tác hậu kiểm sau khi cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; kiên quyết xử lý và kiến nghị xử lý với những địa phương và tổ chức, cá nhân doanh nghiệp có hành vi cố tình vi phạm pháp luật về khoáng sản.

3.4. Lĩnh vực môi trường

Nghiên cứu, đánh giá toàn diện tác động của Luật Bảo vệ môi trường 2005 theo hướng mở rộng phạm vi điều chỉnh, thống nhất chức năng quản lý nhằm sửa đổi Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005, trình Quốc hội năm 2013. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Luật Đa dạng sinh học; xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược Bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2020; Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2015; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường; Kế hoạch hành động quốc gia về sức khỏe môi trường đến năm 2015.

Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn chi sự nghiệp môi trường; đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; cải thiện chất lượng môi trường, kiểm soát, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm; thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường; nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý chất thải.

3.5. Lĩnh vực khí tượng thuỷ văn và biến đổi khí hậu

Tập trung xây dựng Luật Khí tượng thuỷ văn; thực hiện Chiến lược phát triển ngành khí tượng thuỷ văn quốc gia đến năm 2020, Chiến lược, Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu và các dự án, đề án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC); đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án hiện đại hóa công nghệ dự báo và mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn 2010 - 2012; thực hiện các dự án về lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, ưu tiên thực hiện trước việc lập bản đồ phân vùng, phục vụ cảnh báo cho địa phương có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất; lắp đặt các trạm đo mưa nhân dân gắn với thiết bị cảnh báo tự động ở những vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất để chính quyền địa phương hướng dẫn nhân dân chủ động phòng, tránh.

Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân về nguy cơ của biến đổi khí hậu và những biện pháp thích ứng, giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Nâng cao vai trò của Việt Nam trong các hoạt động hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động khí tượng thuỷ văn; triển khai có hiệu quả việc xã hội hoá công tác khí tượng thuỷ văn, đặc biệt là công tác dự báo và thông tin phục vụ cho các hoạt động kinh tế.

3.6. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ

Hoàn thành việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng Luật Đo đạc và bản đồ, đưa vào chương trình xây dựng Luật của Quốc hội khóa XIII, để trình Quốc hội thông qua vào năm 2014. Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý ở tỷ lệ 1/10.000 gắn với mô hình số độ cao phủ trùm cả nước; cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý ở tỷ lệ 1/2000, 1/5000 các khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm; chuyển giao cơ sở dữ liệu, công nghệ và tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử dụng khai thác cơ sở dữ liệu cho các địa phương, các Bộ, ngành để sản phẩm sớm đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.

Tiếp tục hoàn chỉnh hệ quy chiếu quốc gia, hiện chỉnh và xuất bản mới atlas quốc gia; đồng bộ hóa dữ liệu bản đồ nền phục vụ công tác thống kê, kiểm kê định kỳ; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Xây dựng mô hình số độ cao, độ chính xác cao khu vực đồng bằng và ven biển phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng; triển khai xây dựng mạng lưới trạm định vị toàn cầu bằng vệ tinh trên lãnh thổ Việt Nam; xây dựng dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu nền thông tin địa hình cơ bản phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và giám sát tài nguyên và môi trường của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Tăng cường hệ thống thiết bị công nghệ và hoàn thiện các dữ liệu bản đồ đã được phê duyệt danh mục để đưa lên mạng Internet, đảm bảo an toàn dữ liệu, góp phần tích cực tuyên truyền về chủ quyền biên giới và biển đảo quốc gia.

Tập trung thực hiện các nhiệm vụ phân giới, cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia, phấn đấu hoàn thành cơ bản nhiệm vụ này trong năm 2012; đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác tăng dày, tôn tạo và hiện đại hóa hệ thống mốc biên giới Việt Nam - Lào; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý biên giới Việt Nam - Trung Quốc.

3.7. Lĩnh vực quản lý biển và hải đảo

Tập trung xây dựng Luật Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo để trình Quốc hội thông qua vào năm 2015; triển khai thực hiện Chiến lược sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hoàn thiện cơ chế xây dựng, quản lý, khai thác dữ liệu về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển, hải đảo Việt Nam; tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án của Chính phủ giao.

Tập trung hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước về biển và hải đảo từ Trung ương đến địa phương; tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển, hải đảo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng về vai trò, vị trí chiến lược của công tác biển và hải đảo; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực biển và hải đảo; chú trọng hợp tác với các nước trong khu vực Biển Đông.

4. Các văn bản quy phạm pháp luật; các đề án, nhiệm vụ năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước; các đề án, nhiệm vụ năm 2012 của Bộ được xây dựng trên cơ sở triển khai các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chương trình công tác năm 2012 của Chính phủ, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và đề xuất của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước; các đề án, nhiệm vụ năm 2012 của Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nêu tại Quyết định số 96/QĐ -BTNMT ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Chương trình công tác năm 2012 của Bộ tại văn bản số 250/BTNMT – VP ngày 09 tháng 02 năm 2012.

Phần II

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012

1. Tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô

- Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:

+ Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu; hướng dẫn và kiểm soát việc thực hiện tiết kiệm, tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước, v.v;

+ Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước; quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án bảo đảm kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.

- Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính và các đơn vị có liên quan:

+ Hướng dẫn, tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước. Rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư của Nhà nước theo mục tiêu ưu tiên đầu tư; bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao, đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2011 nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án trọng điểm, cấp bách, hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2012. Không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, thu hồi về ngân sách Trung ương các khoản này để bổ sung vốn cho các công trình, dự án hoàn thành trong năm 2012. Năm 2012 không ứng trước vốn ngân sách nhà nước cho các công trình, dự án, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh cấp bách. Kiên quyết chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả, phân bổ vốn và sử dụng không đúng đối tượng;

+ Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý,

- Các đơn vị trực thuộc Bộ quán triệt, hướng dẫn, tổ chức thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách, tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước; thực hiện nghiêm chủ trương của Chính phủ về ưu tiên tập trung vốn đầu tư cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2012; không ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, đề án sử dụng kinh phí, vốn ngân sách khi không cân đối được nguồn.

2. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm tái cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh

2.1. Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công

- Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:

+ Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách để nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước;

+ Tham mưu với Lãnh đạo Bộ, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên; không cấp phép mới, rút giấy phép đối với các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.

- Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn, bảo đảm đúng mục đích và hiệu quả.

- Tổng cục Quản lý đất đai chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:

+ Tiếp tục rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng đất, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và lợi ích hợp pháp của người dân; xây dựng các giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả sử dụng đất;

+ Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng đất của các dự án đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả;

+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung , bảo đảm quyền lợi của người dân, góp phần đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và đưa công trình vào sử dụng.

- Tổng cục Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định bắt buộc về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư; thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu.

- Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ và các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.

- Các đơn vị trực thuộc Bộ chủ động rà soát, điều chuyển vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2012; đ

2.2. Tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là doanh nghiệp nhà nước

- Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:

+ Rà soát, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách và mô hình về thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản lý của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ quản lý; bảo đảm thực hiện có hiệu quả chức năng đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước; có biện pháp phù hợp để tăng cường kỷ luật tài chính, thực thi luật pháp trong doanh nghiệp nhà nước;

+ Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Bộ, bảo đảm tuân thủ quy định về quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.

- Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước, cơ chế quản lý, giám sát tài chính, tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các doanh nghiệp nhà nước do Bộ quản lý.

- Các doanh nghiệp thuộc Bộ thực hiện nghiêm túc, có kết quả phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Khẩn trương lập phương án, triển khai tái cơ cấu từng doanh nghiệp phù hợp với chủ trương của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng, trong đó tập trung vào cơ cấu lại tổ chức, đổi mới quản trị doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh theo tư duy hiện đại, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh theo nguyên lý thị trường.

3. Nâng cao chất lượng nhân lực, đẩy nhanh ứng dụng khoa học và công nghệ

- Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Hoàn thành và tổ chức thực hiện quy hoạch của Bộ triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực cả nước giai đoạn 2011 - 2020; trong đó chú trọng việc phối hợp, liên kết trong đào tạo; từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp, gắn chặt với nhu cầu của ngành, địa phương và toàn xã hội.

- Các trường Đại học, Cao đẳng trực thuộc Bộ chủ động tổ chức đào tạo nhân lực đảm bảo chất lượng để đáp ứng kịp thời nhu cầu của ngành.

- Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:

+ Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu của Bộ giai đoạn 2011 - 2015; tăng cường kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;

+ Tập trung xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ trong nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt là các lĩnh vực có nhu cầu và tiềm năng phát triển; thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế biển, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

4. Tăng cường phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

4.1. Tăng cường phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

- Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch và các đơn vị có liên quan: Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cho các cơ sở nghiên cứu, dự báo về thiên tai, biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực dự báo thời tiết, khí tượng thủy văn phục vụ sản xuất và đời sống. Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng, ưu tiên nguồn lực cho các vùng xung yếu, ven biển. Tiếp tục nghiên cứu, khảo sát và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu để lồng ghép vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, vùng, địa phương và trên phạm vi cả nước.

4.2. Tăng cường bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên

- Tổng cục Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan và đơn vị có liên quan: Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiêm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015; đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường.

- Vụ Pháp chế phối hợp với Tổng cục Môi trường các đơn vị có liên quan:

+ Nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành Nghị quyết về những vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường giai đoạn 2012 - 2020;

+ Rà soát, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật, trong đó chú trọng các văn bản xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự các vi phạm về môi trường; hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường;

+ Rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên, hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên, giảm thiểu tác động đến môi trường. Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế phân cấp quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, chú trọng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên nước và các lĩnh vực ảnh hưởng lớn đến môi trường.

- Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị.

- Cục Quản lý tài nguyên nước phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan: Chủ động đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nhất là việc quản lý, khai thác các dòng sông với các nước có liên quan.

- Tổng cục Địa chất và Khoáng sản chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:

+ Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về khoáng sản;

+ Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản; không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản cho các doanh nghiệp không bảo đảm đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản;

+ Kiểm tra, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp, kịp thời các quy định, cơ chế chính sách liên quan đến việc thăm dò, khai thác chế biến khoáng sản để làm vật liệu xây dựng, bảo đảm mục tiêu bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm khoáng sản, năng lượng;

+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp, kịp thời các quy định, cơ chế, chính sách, quy hoạch phát triển các loại khoáng sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao, bảo đảm sử dụng tiết kiệm khoáng sản, năng lượng, bảo vệ môi trường.

- Các đơn vị trực thuộc Bộ nghiên cứu, rà soát, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định mới hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành về các chính sách thuế, phí, lệ phí liên quan đến bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng tài nguyên.

5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường phòng, chống tham nhũng

5.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước

- Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:

+ Tập trung cải cách chế độ công chức - công vụ theo Luật Cán bộ, công chức đã có hiệu lực; tiếp tục tham gia triển khai thực hiện thí điểm chính sách phát hiện, thu hút, bố trí và đãi ngộ người tài năng trong công vụ; hướng dẫn, tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2011 - 2020;

+ Rà soát, hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương, bảo đảm quản lý thống nhất của Trung ương và phát huy chủ động, sáng tạo, sát thực tế của địa phương và cơ sở, gắn phân cấp với tăng cường kiểm tra, giám sát, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu;

+ Rà soát, nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn bắt buộc về trình độ pháp luật đối với cán bộ, công chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; kiện toàn tổ chức các đơn vị và đội ngũ làm công tác dự báo; chế độ tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với đội ngũ công chức làm công tác dự báo.

- Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tiếp tục thực hiện có kết quả Đề án đơn giản hoá thủ hành chính, tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện bộ cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc đơn giản hoá các thủ tục hành chính đã được Chính phủ thông qua. Nâng cao chất lượng tham vấn người dân và doanh nghiệp trong các hoạt động cải cách thủ tục hành chính.

- Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của công tác xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách. Nâng cao chất lượng công tác thông tin, phân tích, dự báo vĩ mô trong quá trình hoạch định và điều hành thực hiện chính sách.

- Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:

+ Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các luật, pháp lệnh, việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành; kiện toàn tổ chức pháp chế để nâng cao hiệu quả công tác xây dựng pháp luật, nhất là việc bảo đảm chất lượng, tiến độ đề ra;

+ Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32 - CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành luật của cán bộ, nhân dân;

+ Chú trọng tập trung nguồn lực và cán bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn sâu để đẩy nhanh việc soạn thảo, góp ý; bảo đảm tiến độ, chất lượng thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật.

5.2. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng

- Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các giải pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai, minh bạch.

6. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại

- Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về an ninh quốc phòng.

- Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; tiếp tục tăng cường thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của những người có thẩm quyền, có trách nhiệm; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ khi mới phát sinh, nhất là những vụ khiếu kiện đông người liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài; nghiên cứu, thực hiện đồng bộ các giải pháp để giải quyết tình trạng công dân tập trung đông người khiếu kiện về Trung ương.

- Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Chủ động nghiên cứu, tham mưu, xác định trọng tâm hợp tác, xây dựng các chương trình, đề án hợp tác quốc tế thiết thực; tích cực tham gia thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp triển khai chủ trương chủ động, tích cực hội nhập quốc tế của Đại hội Đảng lần thứ XI và các diễn đàn đa phương quan trọng, trong đó có ASEAN; nâng cao hiệu quả theo dõi, đốn đốc việc triển khai các thoả thuận, cam kết quốc tế.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ:

- Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ - CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ và Chương trình hành động của Bộ để tổ chức triển khai thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ năm 2012.

- Chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng về việc triển khai thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động trong khuôn khổ lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ được giao cho từng đơn vị.

- Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Tăng cường chỉ đạo và phối hợp các phương tiện thông tin đại chúng tập trung làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao và sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012.

- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động hằng tháng, hằng quý, gửi về Vụ Kế hoạch trước ngày 15 hằng tháng và tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng; kiểm điểm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Bộ, của Chính phủ trong năm tiếp theo gửi Vụ Kế hoạch trước ngày 30 tháng 11 năm 2012 để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ.

2. Vụ Kế hoạch chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình hành động của Bộ; định kỳ hằng tháng, hằng quý tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan chức năng theo quy định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 107/QĐ-BTNMT năm 2012 về Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 107/QĐ-BTNMT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/01/2012
  • Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
  • Người ký: Nguyễn Minh Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/01/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản