- 1Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 5104/QĐ-BNN-PC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2019
- 3Quyết định 398/QĐ-BNN-PC năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kỳ 2019-2023
BỘ NÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/2007/QĐ-BNN | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm lâm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, như sau:
1. Bổ sung quy định về “dấu hiệu đặc biệt khác” vào phần quy định đối với gỗ nhập khẩu quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 7, Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN và được sửa đổi như sau:
“Gỗ tròn nhập khẩu hợp pháp trong trường hợp không có dấu búa hoặc dấu hiệu đặc biệt khác của nước xuất khẩu.
Dấu hiệu đặc biệt khác của nước xuất khẩu trong Quyết định này bao gồm các trường hợp trên lóng gỗ tròn được nước xuất khẩu gắn nhãn mác làm bằng vật liệu khác nhau (nhựa, hợp kim, giấy) thể hiện số hiệu, kích thước lóng gỗ đó phù hợp với lý lịch gỗ (Log list) trong hồ sơ nhập khẩu kèm theo.
Trường hợp lô gỗ tròn nhập khẩu thuộc đối tượng phải đóng dấu búa kiểm lâm có nhiều cấp đường kính khác nhau (có cả cấp đường kính nhỏ hơn 25 cm), nếu chủ hàng có yêu cầu đóng dấu búa kiểm lâm tất cả lô gỗ, thì cơ quan Kiểm lâm đóng dấu búa kiểm lâm toàn bộ lô gỗ đó theo đề nghị của chủ hàng.”.
2. Bổ sung cuối điểm b, khoản 2, Điều 7, Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN như sau:
“Gỗ là tang vật vi phạm pháp luật đã có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.”.
3. Sửa đổi quy định về địa điểm đóng búa kiểm lâm đối với gỗ tròn nhập khẩu quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 9, Quyết định số 44/QĐ-BNN như sau:
“ c) Địa điểm đóng búa kiểm lâm đối với gỗ tròn nhập khẩu
Đối với gỗ tròn nhập khẩu bằng đường bộ: địa điểm đóng búa kiểm lâm là cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của chủ gỗ sau khi đã hoàn thành thủ tục Hải quan trên lãnh thổ Việt Nam nơi gỗ nhập khẩu được dỡ lần đầu tiên. Chủ gỗ nhập khẩu có văn bản thông báo với Chi cục Kiểm lâm nơi có cửa khẩu nhập gỗ và Chi cục Kiểm lâm nơi có cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của mình (trường hợp cửa khẩu nhập gỗ và cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của chủ gỗ không cùng đóng trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) về nơi dỡ hàng lần đầu tiên. Chi cục Kiểm lâm có cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của chủ gỗ tổ chức đóng dấu búa kiểm lâm.
Đối với gỗ nhập khẩu bằng đường thuỷ: trường hợp gỗ được vận chuyển rời thì địa điểm đóng búa kiểm lâm là cảng đầu tiên gỗ được bốc lên đất liền sau khi đã hoàn thành thủ tục Hải quan. Chủ gỗ nhập khẩu có văn bản thông báo với Chi cục Kiểm lâm nơi bốc gỗ lên đất liền để tổ chức đóng dấu búa kiểm lâm. Trường hợp gỗ tròn nhập khẩu được chứa trong container sau khi đã hoàn thành thủ tục Hải quan, gỗ được vận chuyển tiếp về cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của mình thì chủ gỗ có văn bản thông báo cho Chi cục Kiểm lâm nơi có cảng nhập khẩu gỗ biết và Chi cục Kiểm lâm nơi có cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của mình (nếu cảng nhập khẩu gỗ và cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của chủ gỗ không cùng đóng trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Chi cục Kiểm lâm nơi có cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của chủ gỗ tổ chức đóng dấu búa kiểm lâm.
Đối với địa phương không có cơ quan Kiểm lâm, thì chủ gỗ có văn bản thông báo Cơ quan Kiểm lâm vùng để tổ chức đóng dấu búa kiểm lâm.”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện, Trường có liên quan; Giám đốc các Cơ quan Kiểm lâm vùng; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 5104/QĐ-BNN-PC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2019
- 3Quyết định 398/QĐ-BNN-PC năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 44/2006/QĐ-BNN về Quy chế quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Văn bản hợp nhất 29/VBHN-BNNPTNT năm 2014 hợp nhất Quyết định về quy chế quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 5104/QĐ-BNN-PC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2019
- 5Quyết định 398/QĐ-BNN-PC năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kỳ 2019-2023
Quyết định 107/2007/QĐ-BNN sửa đổi quy chế quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm kèm theo Quyết định 44/2006/QĐ-BNN do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 107/2007/QĐ-BNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2007
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Hứa Đức Nhị
- Ngày công báo: 10/01/2008
- Số công báo: Từ số 23 đến số 24
- Ngày hiệu lực: 25/01/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực