- 1Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 2Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 5Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 6Nghị định 24/2021/NĐ-CP quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập
- 7Quyết định 632/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8Nghị quyết 314/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua chủ trương ban hành Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 9Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1373/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2023 về xây dựng “Tỉnh an toàn giao thông” do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 989/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 2457/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1061/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 05 tháng 9 năm 2023 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 2457/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023 - 2024 của ngành Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 989/QĐ-UBND ngày 17/8/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2023 - 2024 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tại Tờ trình số 1795/TTr-SGDĐT ngày 31/8/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023 - 2024 của ngành Giáo dục Bắc Ninh.
Giao Sở GDĐT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Sở GDĐT; các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2023 – 2024 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 05/9/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Năm học 2023 - 2024, toàn ngành Giáo dục Bắc Ninh tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 05 năm 2021 - 2025; với chủ đề năm học: “Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”.
1. Quán triệt và chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh tập trung tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023 - 2024 nhằm củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
2. Làm căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện của địa phương, đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023 - 2024.
3. Bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp năm học 2023 - 2024 trên phạm vi toàn tỉnh gắn với thực hiện đúng các quy định về phân cấp, phân quyền, nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
Tiếp tục cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và Bộ GDĐT về phát triển giáo dục và đào tạo trong tình hình mới; tổ chức rà soát và tham mưu hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm vai trò kiến tạo để phát triển giáo dục của tỉnh; đổi mới quản trị nhà trường theo hướng tinh gọn, hiện đại, minh bạch; tăng cường thực hiện dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò và tiếng nói của đội ngũ nhà giáo, trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục, trường học theo Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ về việc quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập và các Thông tư của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Tập trung xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả các đề án, chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ để cụ thể hóa các chủ trương, định hướng phát triển giáo dục và đào tạo đã được Chính phủ, Bộ GDĐT và Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh phê duyệt và thông qua.
2. Thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
2.1. Đối với giáo dục mầm non: Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non trong điều kiện mới và triển khai thí điểm Chương trình Giáo dục mầm non mới. Nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025”; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1. Tổ chức rà soát mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng đa dạng nhu cầu đến trường của trẻ em; quan tâm phát triển giáo dục mầm non tại các địa bàn có khu công nghiệp. Tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng nhóm, lớp độc lập tư thục.
2.2. Đối với giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên (GDTX): Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1, 2, 3, 4, lớp 6, 7, 8, lớp 10 và lớp 11; lựa chọn sách giáo khoa lớp 5, lớp 9, lớp 12 và xây dựng tài liệu giáo dục địa phương lớp 5, lớp 9 và lớp 12; tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình GDPT 2018: Chuẩn bị đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng dẫn của Bộ GDĐT phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực hiện hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; tiếp tục phát huy hiệu quả các Đề án, Kế hoạch về chế độ, chính sách đối với giáo viên, học sinh trường THPT Chuyên và 8 trường THCS trọng điểm. Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, truyền thống, bản sắc văn hóa Bắc Ninh - Kinh Bắc cho học sinh; các địa phương, các cơ sở giáo dục cần quan tâm tới công tác bồi dưỡng, rèn luyện, đào tạo, phát triển đảng trong học sinh.
Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông đạt chất lượng, hiệu quả. Xây dựng kế hoạch về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo hướng mở; đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động. Phối hợp đẩy mạnh công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN - GDTX, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, trung tâm học tập cộng đồng và các loại hình trung tâm giáo dục, đào tạo khác trên địa bàn tỉnh. Đa dạng hóa nội dung chương trình, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được học tập liên tục, suốt đời; nâng cao chất lượng các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động. Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”.
Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ em, người khuyết tật, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng chính sách khác. Phát triển các phương thức giáo dục hòa nhập, chuyên biệt và bán chuyên biệt để đáp ứng quyền được học tập của người học là trẻ em, người khuyết tật, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt.
Tăng cường công tác quản lý hoạt động của các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trên địa bàn tỉnh. Chủ động nghiên cứu và tham gia các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế đối với giáo dục phổ thông (PASEC, PISA...).
Tổ chức tốt Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024; chủ động tham mưu triển khai công tác chuẩn bị để bảo đảm các điều kiện thực hiện cho Kỳ thi ở các năm sau; tăng cường công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục, trường học trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đối với các cấp học giai đoạn 2022 - 2030.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng.
Sở GDĐT phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương trong tỉnh tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị về việc bổ sung biên chế giáo viên cho các địa phương trong năm học 2023 - 2024 và những năm tiếp theo, trong đó ưu tiên biên chế để tuyển dụng giáo viên cho các môn học mới trong Chương trình GDPT 2018. Chủ động rà soát, bố trí, sắp xếp trường, lớp, giáo viên, nhân viên phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và biên chế được giao theo quy định. Thực hiện kịp thời và đầy đủ các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên ngành Giáo dục.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ; Nghị quyết số 314/NQ-HĐND ngày 12/11/2020 của HĐND tỉnh về việc thông qua chủ trương ban hành kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học và THCS, giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 632/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học và THCS, giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025.
Sở GDĐT phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong tỉnh và các đơn vị liên quan dự báo nhu cầu về đội ngũ các cấp học; tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành kế hoạch dài hạn để thực hiện đào tạo giáo viên gắn với nhu cầu sử dụng, bảo đảm đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ, trong đó ưu tiên bố trí đủ giáo viên để triển khai Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11.
Tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm thực hiện Chương trình GDPT 2018.
Tham mưu việc thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 với các dự án thuộc danh mục kế hoạch, đầu tư công trung hạn của địa phương giai đoạn 2021 - 2025 để tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục tham mưu và huy động các nguồn lực để đầu tư cho giáo dục và thực hiện hỗ trợ học sinh, sinh viên không để học sinh, sinh viên nào vì điều kiện kinh tế mà không thể đến trường; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động, thu hút các nguồn tài trợ, viện trợ, các dự án của các tổ chức, cá nhân đầu tư cho giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ.
Tiếp tục rà soát mạng lưới trường lớp, cơ sở giáo dục các cấp, tham mưu nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu dạy và học giai đoạn 2021 - 2030. Đánh giá, rà soát việc triển khai, thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc quy định một số chế độ, chính sách phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh bổ sung các cơ chế, chính sách cần thiết nhằm tiếp tục phát triển mô hình ngoài công lập trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là mô hình chất lượng cao). Làm tốt công tác quy hoạch trong lĩnh vực GDĐT, gắn phát triển các khu đô thị với mạng lưới trường lớp đảm bảo nhu cầu học tập của Nhân dân, quy hoạch xây dựng “Làng Đại học” nhằm thu hút các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
Mở rộng hợp tác quốc tế và đầu tư với nước ngoài về giáo dục, đào tạo: Chủ động trong hợp tác, thực hiện liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục có uy tín được xếp hạng cao trên các bảng xếp hạng uy tín của thế giới; khuyến khích hợp tác với các cơ sở giáo dục và đào tạo từ các quốc gia phát triển; tham mưu xây dựng các cơ sở giáo dục, trường học có yếu tố nước ngoài để hình thành nhóm trường quốc tế chất lượng cao trên địa bàn tỉnh; tăng cường thu hút các nguồn lực, tài trợ quốc tế đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo của tỉnh.
5. Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, giáo dục quốc phòng an ninh
Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để tạo sự đoàn kết, thống nhất; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp thực sự gương mẫu, là tấm gương cho học sinh, sinh viên noi theo.
Đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục và đào tạo theo Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII và Kết luận số 42-KL/TU ngày 04/12/2020 của Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU về “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020 - 2030”; xây dựng văn hóa học đường, chú trọng xây dựng văn hóa ứng xử lành mạnh, phát huy những giá trị tích cực về thuần phong, mỹ tục, nêu cao tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết. Tăng cường phòng, chống bạo lực học đường; hướng dẫn kỹ năng hỗ trợ, xử lý tình huống cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và kỹ năng tự xử lý cho học sinh khi gặp các tình huống có liên quan đến bạo lực học đường.
Nâng cao công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh theo đường lối, chủ trương của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong tình hình mới; Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 và các văn bản có liên quan. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức, người lao động theo từng đối tượng trong các đơn vị, trường học có hiệu quả. Phát huy vai trò của giáo dục quốc phòng, an ninh trong giáo dục ý thức, trách nhiệm công dân, giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
Triển khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học, phòng chống dịch bệnh và tai nạn thương tích. Tăng cường tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh; kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về sức khỏe học đường.
Tổ chức, triển khai hiệu quả Chương trình “Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025”, Chương trình “Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025”; Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất, thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh, sinh viên gắn kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc Chương trình GDPT 2018; tổ chức và tham gia Hội khỏe phù đổng các cấp lần thứ 10 năm 2024.
Chỉ đạo triển khai, thực hiện hiệu quả việc xây dựng “Tỉnh An toàn giao thông” trong ngành Giáo dục theo Nghị quyết số 87-NQ/TU ngày 15/3/2023 của BTV Tỉnh ủy; Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 24/3/2023 của UBND tỉnh và Kế hoạch số 525/KH-SGDĐT ngày 30/3/2023 của Sở GDĐT.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và cải cách hành chính
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học trực tuyến và trong công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Tăng cường cải cách hành chính, đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và bộ phận một cửa, một cửa liên thông; triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” của Bộ GDĐT và Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025” của Chính phủ.
Xây dựng kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành, gồm: Bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học; tham mưu thí điểm triển khai mô hình giáo dục, đào tạo số tại một số cơ sở đào tạo. Triển khai hệ thống quản trị cơ sở giáo dục, hoàn thiện cơ sở dữ liệu toàn ngành, kết nối liên thông với các cơ sở dữ liệu quốc gia, ứng dụng hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong giáo dục, đào tạo
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục, đào tạo nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh kiểm tra công tác triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018 tại các cơ sở giáo dục, trường học trên địa bàn tỉnh. Chú trọng các nội dung thanh tra, kiểm tra: Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng trường; công tác tuyển sinh các lớp đầu cấp và các điều kiện bảo đảm nâng cao chất lượng giáo dục; tổ chức hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài; việc lựa chọn sách giáo khoa theo Chương trình GDPT 2018; hoạt động dạy thêm, học thêm; công tác quản lý tài chính, tài sản, đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại các địa phương, cơ sở giáo dục; kiểm tra công tác quản lý chất lượng, quản lý văn bằng, chứng chỉ.
9. Đẩy mạnh thực hiện các phong trào thi đua và công tác truyền thông giáo dục
Phát động và tổ chức hiệu quả phong trào thi đua chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Dạy tốt, Học tốt, Quản lý tốt” gắn với các phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” do Bộ GDĐT phát động; đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” theo Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị. Tiếp tục chỉ đạo nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thi đua, khen thưởng, coi thi đua là động lực để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chủ động phát hiện, biểu dương và nhân rộng các tấm gương người tốt, việc tốt trong toàn ngành Giáo dục.
Chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành và việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chú trọng đổi mới nội dung, phương thức truyền thông để nâng cao hiệu quả tuyên truyền; tăng cường phối hợp định hướng dư luận, xử lý hiệu quả các vấn đề về truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để xã hội, Nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp phát triển giáo dục của tỉnh.
1. Sở GDĐT căn cứ Kế hoạch này chủ động đề xuất, tham mưu các giải pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện; tham mưu ban hành văn bản chỉ đạo về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học 2023 - 2024, trong đó lưu ý các giải pháp chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; chỉ đạo và tổ chức triển khai kế hoạch nhiệm vụ năm học đảm bảo thiết thực, hiệu quả; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023 - 2024; kịp thời báo cáo Bộ GDĐT và UBND tỉnh kết quả thực hiện và những vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình thực hiện theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương, nghiêm túc chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện hiệu quả nội dung tại kế hoạch này; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
3. Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan quản lý giáo dục các cấp; nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Ninh, Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, Sở GDDT kịp thời tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Kế hoạch 1311/KH-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm 2023 Đề án dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 1646/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 3679/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch triển khai nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 ngành Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023-2024 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Kế hoạch 3461/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục tỉnh Bình Thuận
- 7Công văn 3096/SGDĐT-GDTrH năm 2023 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 cấp trung học cơ sở do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 2130/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành giáo dục tỉnh Khánh Hòa
- 9Kế hoạch 4703/KH-UBND năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục và Đào tạo do tỉnh Bình Dương ban hành
- 1Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 7Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 8Nghị định 24/2021/NĐ-CP quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập
- 9Quyết định 632/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 10Nghị quyết 314/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua chủ trương ban hành Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 11Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1373/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 1311/KH-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm 2023 Đề án dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 15Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2023 về xây dựng “Tỉnh an toàn giao thông” do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 16Quyết định 989/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Ninh
- 17Quyết định 2457/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Quyết định 1646/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La
- 19Quyết định 3679/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch triển khai nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 ngành Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh
- 20Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 21Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023-2024 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 22Kế hoạch 3461/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục tỉnh Bình Thuận
- 23Công văn 3096/SGDĐT-GDTrH năm 2023 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 cấp trung học cơ sở do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
- 24Quyết định 2130/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành giáo dục tỉnh Khánh Hòa
- 25Kế hoạch 4703/KH-UBND năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục và Đào tạo do tỉnh Bình Dương ban hành
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục Bắc Ninh
- Số hiệu: 1061/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Vương Quốc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết