Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1057/QĐ-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 18 tháng 5 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;

Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 95/TTr-NV5 ngày 29 tháng 01 năm 2015 về việc dự thảo quy trình giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy trình giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh, người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Trình

 

QUY TRÌNH

GIẢI QUYẾT TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1057/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy trình này quy định quy trình giải quyết tố cáo, giải quyết lại tố cáo, bao gồm việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, việc xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh); việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo; người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc giải quyết tố cáo

1. Việc giải quyết tố cáo phải đảm bảo kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

2. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, người giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao xác minh nội dung tố cáo phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan có thẩm quyền để áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 4. Áp dụng pháp luật

Việc giải quyết tố cáo thông qua hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định khác có liên quan; việc thông báo thụ lý tố cáo, thông báo kết quả giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo (sau đây gọi là Thông tư số 06/2013/TT-TTCP).

Điều 5. Giải quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay

1. Việc giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật Tố cáo năm 2011 (sau đây gọi là Luật Tố cáo).

2. Việc công khai kết quả giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ. Việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Quy trình này.

Điều 6. Xử lý tố cáo trong trường hợp người tố cáo rút tố cáo

1. Trong trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có căn cứ thì người tham mưu giải quyết tố cáo kiến nghị không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó. Trong trường hợp xét thấy hành vi vi phạm pháp luật vẫn chưa được phát hiện và xử lý thì người tham mưu giải quyết tố cáo vẫn tiếp tục xác minh, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc rút tố cáo do người tố cáo bị đe dọa, ép buộc thì người tham mưu giải quyết tố cáo phải áp dụng các biện pháp hoặc kiến nghị áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, xử lý nghiêm đối với người đe dọa, ép buộc người tố cáo, đồng thời phải xem xét, giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật, trốn tránh trách nhiệm hoặc vì vụ lợi thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người tố cáo sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trách nhiệm xác minh tố cáo

1. Nội dung tố cáo thuộc chức năng quản lý nhà nước của sở, ngành nào thì sở, ngành đó chịu trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết (trừ trường hợp tố cáo thuộc Khoản 3 Điều này).

2. Nội dung tố cáo có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của nhiều sở, ngành thì giao cho Chánh Thanh tra Tỉnh xác minh, kết luận, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.

3. Nội dung tố cáo hành vi vi phạm pháp luật đối với Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc Tỉnh thì giao cho Chánh Thanh tra Tỉnh xác minh, kết luận, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.

4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật đối với Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Tỉnh thì tùy theo nội dung tố cáo cụ thể, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho sở, ngành thuộc Tỉnh xác minh, kết luận, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Mục 1. TIẾP NHẬN, CHUẨN BỊ XÁC MINH TỐ CÁO

Điều 8. Tiếp nhận tố cáo, kiểm tra điều kiện thụ lý tố cáo

1. Ban Tiếp công dân Tỉnh sau khi tiếp nhận tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ Tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc phải tổ chức kiểm tra, xác minh về họ tên, địa chỉ của người tố cáo và các nội dung khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo.

Trường hợp phải kiểm tra xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra xác minh có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc (trừ trường hợp tố cáo quy định tại Điều 6 của Quy trình này).

Trong trường hợp người tố cáo trực tiếp tố cáo thì người tiếp nhận tố cáo yêu cầu người tố cáo nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân và lập Biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp; trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo. Biên bản ghi nội dung tố cáo theo Mẫu số 01-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.

2. Đối với tố cáo không đủ điều kiện thụ lý giải quyết (thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo), nếu người tố cáo có yêu cầu thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra xong điều kiện thụ lý, Ban Tiếp công dân Tỉnh dự thảo văn bản về việc không thụ lý giải quyết tố cáo theo Mẫu số 02-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP, thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra về mặt hình thức văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt văn bản. Ban Tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm gửi thông báo cho người tố cáo trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc.

3. Đối với tố cáo tiếp thuộc trường hợp không giải quyết lại thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Ban Tiếp công dân Tỉnh dự thảo văn bản thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan chuyên môn hoặc Thanh tra Tỉnh kiểm tra, xác minh lại để làm rõ, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định.

Trường hợp xét thấy việc tố cáo tiếp không có căn cứ pháp luật thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Ban Tiếp công dân Tỉnh dự thảo văn bản thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan về việc không thụ lý giải quyết tố cáo tiếp và đề nghị chấm dứt việc tố cáo.

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra hình thức văn bản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt văn bản. Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Ban Tiếp công dân Tỉnh gửi văn bản thông báo cho người tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan biết.

Văn bản thông báo thực hiện theo Mẫu số 03-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.

4. Đối với tố cáo đủ điều kiện để thụ lý giải quyết thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra xong điều kiện thụ lý, Ban Tiếp công dân Tỉnh lập Phiếu đề xuất kèm dự thảo Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo và giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo, Thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo (theo Mẫu số 04-TC, Mẫu số 05-TC hoặc 06-TC, Mẫu số 08-TC của Thông tư số 06/2013/TT-TTCP) để thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra hình thức văn bản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc thụ lý giải quyết tố cáo.

5. Trong trường hợp cần thiết, trước khi thụ lý giải quyết tố cáo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức làm việc trực tiếp với người tố cáo để làm rõ nội dung tố cáo và các vấn đề khác có liên quan.

6. Trong trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ thì việc kiểm tra họ tên, địa chỉ người tố cáo, liên hệ với người tố cáo, gửi thông báo thụ lý tố cáo, thông báo kết quả giải quyết tố cáo được thực hiện đối với người đại diện của người tố cáo.

7. Trong quá trình giải quyết tố cáo, nếu người được giao xác minh nội dung tố cáo cần liên hệ hoặc làm việc trực tiếp với người tố cáo thì phải lựa chọn phương thức liên hệ, bố trí thời gian, địa điểm làm việc phù hợp để bảo vệ bí mật cho người tố cáo.

Điều 9. Tiếp nhận, xử lý tố cáo tiếp và giải quyết lại tố cáo

1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo tiếp, Ban Tiếp công dân Tỉnh dự thảo văn bản thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra về mặt hình thức của văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành. Nội dung cụ thể của văn bản như sau:

a) Trong trường hợp đã quá thời hạn giải quyết tố cáo mà vụ việc chưa được giải quyết hoặc có nội dung tố cáo chưa được giải quyết thì yêu cầu người có trách nhiệm giải quyết tố cáo phải giải quyết, đồng thời yêu cầu báo cáo rõ lý do về việc chưa giải quyết tố cáo.

b) Đối với tố cáo đã được giải quyết đúng pháp luật nhưng có tình tiết mới chưa được phát hiện trong quá trình giải quyết tố cáo có thể làm thay đổi kết quả giải quyết tố cáo thì yêu cầu người đã giải quyết tố cáo phải tiếp tục giải quyết tố cáo đó theo thẩm quyền.

c) Khi phát hiện một trong những dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định tại Khoản 2 Điều này thì phải thụ lý, giải quyết lại tố cáo đó. Trình tự, thủ tục giải quyết lại tố cáo được thực hiện theo quy định của Quy trình này.

d) Trong trường hợp tố cáo tiếp không có tình tiết mới, không phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật thì không thụ lý giải quyết, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quy trình này.

2. Dấu hiệu vi phạm pháp luật để thụ lý, giải quyết lại tố cáo:

a) Có vi phạm pháp luật nghiêm trọng về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo có thể làm thay đổi kết quả giải quyết tố cáo;

b) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận nội dung tố cáo;

c) Kết luận nội dung tố cáo không phù hợp với những chứng cứ thu thập được;

d) Việc xử lý người bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân liên quan không phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật đã được kết luận;

đ) Có bằng chứng về việc người giải quyết tố cáo hoặc người tiếp nhận tố cáo, người xác minh nội dung tố cáo đã làm sai lệch hồ sơ vụ việc;

e) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người bị tố cáo nhưng chưa được phát hiện.

3. Chánh Thanh tra Tỉnh xem xét việc giải quyết tố cáo do Giám đốc các Sở, ngành thuộc Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thuộc Tỉnh đã giải quyết mà kết luận có một trong những dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định tại Khoản 2 Điều này thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại tố cáo đó. Trình tự, thủ tục giải quyết lại tố cáo theo kiến nghị của Chánh Thanh tra Tỉnh được thực hiện theo quy định tại Quy trình này.

Điều 10. Ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo

1. Ban Tiếp công dân Tỉnh dự thảo Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo và giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo, Thông báo việc thụ lý giải quyết tố cáo thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra về mặt hình thức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký ban hành. Việc thay đổi, bổ sung nội dung quyết định thụ lý phải thực hiện bằng quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành xác minh thì trong quyết định thụ lý phải thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ xác minh).

Quyết định thụ lý và thành lập Tổ xác minh phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo, họ tên, chức vụ, chức danh, địa chỉ của cá nhân bị tố cáo; họ tên, chức vụ, chức danh của từng người trong Tổ xác minh, nội dung cần xác minh, thời hạn xác minh, quyền hạn, trách nhiệm của Tổ xác minh.

Quyết định thụ lý và thành lập Tổ xác minh thực hiện theo Mẫu số 05-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.

3. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho Thanh tra Tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị khác tiến hành xác minh nội dung tố cáo thì quyết định thụ lý phải ghi rõ cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh, tên cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo, họ tên, chức vụ, chức danh, địa chỉ của cá nhân bị tố cáo, nội dung cần xác minh, thời hạn xác minh.

Quyết định thụ lý và giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo Mẫu số 06-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.

4. Chánh Thanh tra Tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị khác được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Quyết định thành lập Tổ xác minh thực hiện theo Mẫu số 07-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.

Điều 11. Thông báo việc thụ lý tố cáo

Ban Tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo và giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo, Thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo cho người tố cáo, người bị tố cáo ngay sau khi văn bản được ký ban hành. Thời hạn thực hiện trong ngày làm việc.

Điều 12. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo

1. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo do người được giao nhiệm vụ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh lập và trình người ra quyết định giao nhiệm vụ xác minh phê duyệt.

2. Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo gồm:

a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;

b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;

c) Nội dung xác minh;

d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng;

đ) Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác minh;

e) Dự kiến thời gian thực hiện từng công việc; nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên; thời gian dự phòng để xử lý các công việc phát sinh;

g) Việc báo cáo tiến độ thực hiện;

h) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

Mục 2. TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG TỐ CÁO

Điều 13. Thông báo quyết định thành lập Tổ xác minh

1. Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm giao quyết định thành lập Tổ xác minh cho người bị tố cáo trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh.

Trong trường hợp người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, đơn vị thì giao quyết định thành lập Tổ xác minh cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc tổ chức việc công bố quyết định thành lập Tổ xác minh với thành phần tham dự gồm: Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị thành lập Tổ xác minh, Tổ xác minh, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo; trường hợp cần thiết, mời đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham dự.

2. Việc giao hoặc công bố quyết định phải lập thành biên bản có chữ ký của Tổ trưởng Tổ xác minh, cá nhân bị tố cáo, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, giao một bản cho cá nhân bị tố cáo, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo và lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.

Điều 14. Làm việc trực tiếp với người tố cáo

1. Trong trường hợp cần thiết, Tổ xác minh làm việc trực tiếp với người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.

2. Nội dung làm việc với người tố cáo phải lập thành biên bản, có chữ ký của người tố cáo, người chủ trì làm việc với người tố cáo. Biên bản lập thành ít nhất hai bản, giao một bản cho người tố cáo nếu người tố cáo có yêu cầu và lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.

Biên bản làm việc thực hiện theo Mẫu số 09-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.

3. Trong trường hợp không làm việc trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan thì người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo. Thời gian cung cấp thông tin được thực hiện trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Điều 15. Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo

1. Tổ xác minh phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị tố cáo, nội dung giải trình.

2. Nội dung làm việc với người bị tố cáo phải được lập thành biên bản theo Mẫu số 09-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP. Biên bản phải có chữ ký của người bị tố cáo, người chủ trì làm việc với người bị tố cáo và lập thành ít nhất hai bản, giao một bản cho người bị tố cáo nếu có yêu cầu và lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.

3. Trong trường hợp giải trình của người bị tố cáo chưa rõ; thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì Tổ xác minh yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng về các vấn đề còn chưa rõ.

4. Thời gian gửi văn bản giải trình được thực hiện trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tổ xác minh.

Điều 16. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo

1. Để làm rõ nội dung tố cáo, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ xác minh yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo. Việc yêu cầu được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 10-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.

2. Trong trường hợp cần thiết, Tổ xác minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.

Nội dung làm việc được lập thành biên bản theo Mẫu số 09-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP. Biên bản phải có chữ ký của đại diện Tổ xác minh, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; được lập thành ít nhất hai bản, giao một bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.

3. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp tài liệu cho Tổ xác minh hoặc người xác minh.

Điều 17. Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo

1. Việc yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo phải căn cứ vào kế hoạch xác minh đã được phê duyệt, yêu cầu của việc giải quyết tố cáo. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp trực tiếp thì Tổ xác minh phải lập Giấy biên nhận theo Mẫu số 11-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.

2. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng được thu thập trực tiếp phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao, Tổ xác minh phải đối chiếu với bản chính; trong trường hợp không có bản chính thì phải ghi rõ trong giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp. Thông tin, tài liệu, bằng chứng do cá nhân cung cấp phải có xác nhận của người cung cấp. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát, quá mờ không đọc được chính xác nội dung thì người tiếp nhận tài liệu phải ghi rõ tình trạng của tài liệu đó trong giấy biên nhận.

3. Tổ xác minh phải kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được, chú trọng những thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp để tố cáo hành vi vi phạm và thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo cung cấp để giải trình, chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo.

4. Tổ xác minh phải đánh giá, nhận định về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu, bằng chứng đã được thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các nguyên tắc trong giải quyết tố cáo. Thông tin, tài liệu, bằng chứng được sử dụng làm chứng cứ để kết luận nội dung tố cáo thì phải rõ nguồn gốc, tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp.

5. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập trong quá trình giải quyết tố cáo phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng quy định; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép.

Điều 18. Xác minh thực tế

1. Căn cứ kế hoạch xác minh, tình tiết vụ việc hoặc chỉ đạo của người ra quyết định thành lập Tổ xác minh, Tổ xác minh tiến hành xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.

2. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan. Biên bản phải có chữ ký của người xác minh, những người có liên quan và phải lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.

Điều 19. Trưng cầu giám định

1. Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung tố cáo, xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo thì Tổ xác minh kiến nghị người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trưng cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định.

2. Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định; thông tin, tài liệu, bằng chứng cần giám định; nội dung yêu cầu giám định; thời hạn có kết luận giám định. Văn bản trưng cầu giám định thực hiện theo Mẫu số 12-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.

3. Trường hợp giám định theo yêu cầu của Tổ xác minh hoặc người xác minh thì kinh phí giám định do ngân sách chi trả; trường hợp giám định theo yêu cầu của người tố cáo, người bị tố cáo thì kinh phí giám định do người tố cáo, người bị tố cáo chi trả.

Điều 20. Thời hạn xác minh và gia hạn giải quyết tố cáo

1. Thời hạn xác minh:

Thời hạn xác minh là 45 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo, đối với vụ việc phức tạp thời hạn xác minh là 75 ngày.

2. Gia hạn giải quyết tố cáo:

Trong trường hợp cần thiết, người được giao nhiệm vụ xác minh kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc gia hạn giải quyết tố cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Luật Tố cáo. Quyết định gia hạn giải quyết tố cáo thực hiện theo Mẫu số 13-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP. Ban Tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm gửi Quyết định gia hạn giải quyết tố cáo cho người tố cáo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 21. Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo

1. Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo bằng văn bản về kết quả xác minh nội dung tố cáo với người ra quyết định thành lập Tổ xác minh. Văn bản báo cáo phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến.

2. Báo cáo của Tổ xác minh phải có các nội dung chính sau:

a) Nội dung tố cáo;

b) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;

c) Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;

d) Nhận xét, đánh giá về nội dung tố cáo được giao xác minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có);

đ) Nhận xét, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;

e) Thiệt hại về vật chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;

g) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong Tổ xác minh (nếu có);

h) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.

Báo cáo của Tổ xác minh thực hiện theo Mẫu số 14-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.

3. Trong quá trình xác minh, nếu phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm thì Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo ngay với người ra quyết định thành lập Tổ xác minh. Người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả xác minh nội dung tố cáo. Báo cáo phải có các nội dung chính sau:

a) Nội dung tố cáo;

b) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;

c) Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;

d) Kết luận về nội dung tố cáo được giao xác minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có);

đ) Kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;

e) Kết luận về thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;

g) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có);

h) Kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.

Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo Mẫu số 15-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.

5. Trong trường hợp xác minh để giải quyết lại tố cáo thì ngoài những nội dung quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này, trong báo cáo của Tổ xác minh, báo cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh còn phải nêu rõ những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có) và kiến nghị việc xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó.

Điều 22. Tham khảo ý kiến tư vấn

Trong quá trình giải quyết tố cáo, khi xét thấy cần thiết, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tham khảo ý kiến tư vấn của cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan để phục vụ cho việc giải quyết tố cáo.

Mục 3. KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO, XỬ LÝ TỐ CÁO VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 23. Thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo

1. Trước khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh tố cáo tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi dự thảo kết luận nội dung tố cáo để người bị tố cáo biết và tiếp tục giải trình (nếu có).

Trường hợp sử dụng hình thức gửi dự thảo kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo để giải trình thì trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, người bị tố cáo có trách nhiệm gửi trả lại văn bản dự thảo kết luận nội dung tố cáo kèm theo văn bản giải trình cho người xác minh nội dung tố cáo.

Người chủ trì cuộc họp thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao xác minh tố cáo hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh. Việc thông báo trực tiếp phải lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của người chủ trì, người bị tố cáo. Trong trường hợp người bị tố cáo không ký biên bản thì người chủ trì phải ghi rõ sự việc đó trong biên bản.

2. Nếu trong dự thảo kết luận nội dung tố cáo có thông tin thuộc bí mật nhà nước, thông tin có hại cho người tố cáo thì không thông báo thông tin đó.

Điều 24. Kết luận nội dung tố cáo

1. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo và dự thảo Kết luận nội dung tố cáo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra về mặt hình thức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký ban hành.

2. Căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kết luận nội dung tố cáo.

3. Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung sau:

a) Nội dung tố cáo;

b) Nội dung giải trình của người bị tố cáo;

c) Phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo;

d) Kết luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có);

đ) Kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;

e) Kết luận về thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;

g) Các biện pháp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng để trực tiếp xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra;

h) Nội dung chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra;

i) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.

Văn bản kết luận nội dung tố cáo thực hiện theo Mẫu số 16-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.

4. Trong trường hợp giải quyết lại tố cáo thì ngoài các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó.

Điều 25. Việc xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Sau khi có kết luận về nội dung tố cáo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ kết luận nội dung tố cáo để xử lý như sau:

a) Đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi tiền, tài sản; thực hiện các thủ tục để xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.

b) Đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của mình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó xử lý vi phạm và buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.

c) Đối với hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì có văn bản hoặc ủy quyền cho người được giao nhiệm vụ xác minh chuyển hồ sơ về hành vi vi phạm đó cho Cơ quan điều tra theo Mẫu số 17-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.

Hồ sơ bàn giao cho Cơ quan điều tra là hồ sơ được lập trong quá trình giải quyết tố cáo và phải được sao lại để lưu trữ. Việc bàn giao hồ sơ được lập thành biên bản theo Mẫu số 18-TC ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.

d) Đối với hành vi vi phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c Khoản này thì có văn bản kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm, đồng thời gửi kèm hồ sơ về hành vi vi phạm đó.

đ) Trong trường hợp người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý người tố cáo hoặc chỉ đạo, kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Thông tin về người cố ý tố cáo sai sự thật, tài liệu, bút tích liên quan đến nội dung cố ý tố cáo sai sự thật được sử dụng để phục vụ cho việc xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật.

2. Các văn bản xử lý tố cáo nêu tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này phải ghi rõ thời gian hoàn thành các nội dung xử lý, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện.

Điều 26. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo

1. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký Kết luận nội dung tố cáo, Ban Tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm niêm yết tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh, thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết. Đồng thời, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định, văn bản xử lý tố cáo; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định, văn bản xử lý tố cáo cho người tố cáo trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước.

Điều 27. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo

1. Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ giải quyết tố cáo; tập hợp những thông tin, tài liệu, bằng chứng, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo, kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý tố cáo, việc công khai và thông báo kết quả giải quyết tố cáo được hình thành từ khi mở hồ sơ giải quyết tố cáo đến khi đóng hồ sơ theo trình tự sau:

a) Mở hồ sơ giải quyết tố cáo. Thời điểm mở hồ sơ là ngày Tổ xác minh được thành lập;

b) Thu thập, phân loại văn bản, tài liệu; lập mục lục để quản lý;

c) Đóng hồ sơ giải quyết tố cáo. Thời điểm đóng hồ sơ là ngày Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện xong việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo quy định tại Điều 25 của Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.

2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ thời điểm đóng hồ sơ, Tổ trưởng Tổ xác minh hoàn tất việc sắp xếp, lập mục lục và bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan của Tổ trưởng Tổ xác minh hoặc bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo đó.

3. Hồ sơ giải quyết tố cáo được sắp xếp bảo đảm khai thác, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng theo hai nhóm tài liệu như sau:

Nhóm 1 gồm các văn bản, tài liệu sau: Đơn tố cáo hoặc Biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp; Quyết định thụ lý, Quyết định thành lập Tổ xác minh; Kế hoạch xác minh tố cáo; Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo; Kết luận nội dung tố cáo; các văn bản thông báo, xử lý, kiến nghị xử lý tố cáo.

Nhóm 2 gồm các văn bản, tài liệu sau: Các biên bản làm việc; văn bản, tài liệu, chứng cứ thu thập được; văn bản giải trình của người bị tố cáo; các tài liệu khác có liên quan đến nội dung tố cáo.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Trách nhiệm thực hiện

1. Chánh Thanh tra Tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy trình này.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Quy trình này của các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, hàng tháng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 29. Bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi Quy trình

Trong quá trình thực hiện Quy trình, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh đến Thanh tra Tỉnh để tổng hợp, nghiên cứu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và các quy định của pháp luật./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1057/QĐ-UBND năm 2015 ban hành quy trình giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

  • Số hiệu: 1057/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/05/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Nguyễn Văn Trình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản