- 1Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 2Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 3Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1054/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 11 tháng 5 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH Y TẾ QUẢNG BÌNH THỜI KỲ 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 283/UBND ngày 15 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc hướng dẫn xây dựng và báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 421/TT-SYT ngày 27 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Y tế Quảng Bình thời kỳ 2011 - 2020, với nội dung chủ yếu sau đây:
Xây dựng hệ thống y tế của tỉnh từng bước hiện đại, hoàn chỉnh và đồng bộ từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, phường, thị trấn theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; giảm tỷ lệ bệnh, tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống.
- Tỷ suất chết mẹ đến năm 2015 còn 60/100.000 trẻ đẻ sống và năm 2020 còn 50/100.000 trẻ đẻ sống.
- Tỷ lệ trẻ em chết dưới 1 tuổi đến năm 2015 còn 12‰ và năm 2020 còn 10‰.
- Tỷ lệ trẻ em chết dưới 5 tuổi đến năm 2015 còn 20‰ và năm 2020 còn 15‰.
- Đến năm 2015, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên còn 0,95 - 1,0%, đến năm 2020 duy trì tỷ lệ 0,85 - 0,9% và duy trì mức sinh thay thế.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đến năm 2015 còn 16 - 18% và đến năm 2020 còn 10 - 12%. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ hàng năm đạt trên 97%.
- Duy trì 100% trạm y tế có bác sĩ, 100% trạm y tế có đủ cán bộ và đảm bảo cơ cấu các chức danh theo quy định.
- Đạt 6,5 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2015 và 7 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2020.
- Đạt 0,7 dược sĩ/10.000 dân vào năm 2015 và 1 dược sĩ/10.000 dân vào năm 2020. Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 35% tổng số cán bộ dược.
- Tỷ lệ người mắc bệnh sốt rét đến năm 2015 còn 0,35% và năm 2020 còn 0,2%.
- Đến năm 2015, thực hiện định kỳ kiểm định chất lượng dịch vụ y tế ở tất cả các cơ sở khám chữa bệnh. Đến năm 2015 đạt tỷ lệ 17 giường bệnh/10.000 dân và năm 2020, đạt tỷ lệ 22 giường bệnh/10.000 dân (bao gồm cả giường bệnh tư nhân).
- Đảm bảo thực hiện BHYT toàn dân trước năm 2015 theo hướng đa dạng hóa các loại hình BHYT.
- Đầu tư phát triển mạng lưới y tế dự phòng có đủ khả năng giám sát, dự báo, phát hiện và khống chế các loại dịch bệnh, nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, tật gây ra.
- Khống chế số người nhiễm HIV ở mức dưới 0,2% và không tăng hơn trong các năm sau.
- Đầu tư, sắp xếp mạng lưới khám chữa bệnh theo hướng:
+ Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh theo cụm dân cư, không phân biệt địa giới hành chính; các đơn vị chuyên môn y tế ở địa phương được quản lý theo ngành, bảo đảm cho mọi người dân được tiếp cận một cách thuận lợi với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng tại tất cả các tuyến.
+ Bảo đảm tính hệ thống và tính liên tục trong chuyên môn của từng tuyến điều trị và sự phát triển cân đối, hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa.
+ Quy hoạch xây dựng các cơ sở quản lý, điều trị bệnh các bệnh truyền nhiễm ở những vị trí thích hợp.
+ Các bệnh viện được thành lập, xây dựng mới phải phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bảo đảm đủ điều kiện để xử lý chất thải y tế và khả năng chống nhiễm khuẩn.
+ Đầu tư cơ sở vật chất, tạo điều kiện để Bệnh viện Y học cổ truyền sớm ổn định hoạt động. Quan tâm phát triển công tác khám chữa bệnh y học cổ truyền ở tất cả các tuyến.
+ Khuyến khích hình thành những bệnh viện công lập và dân lập có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Từng bước phát triển mạng lưới các khoa và bệnh viện điều dưỡng, phục hồi chức năng.
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, chú trọng phát triển đội ngũ bác sĩ gia đình, nhân viên y tế thôn bản. Nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu, có chất lượng.
- Phát triển ngành dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn. Quy hoạch và phát triển các vùng nuôi trồng dược liệu. Củng cố phát triển mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc để chủ động cung ứng thuốc thường xuyên, đủ thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý và ổn định thị trường thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ sinh học trong cơ sở y tế. Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng ngừa, khắc phục tình trạng ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua đường thực phẩm.
a. Tại cơ quan Văn phòng Sở Y tế
Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan Văn phòng Sở Y tế theo quy định hiện hành của Nhà nước và tình hình thực tế của tỉnh.
b. Hệ thống y tế dự phòng
- Các cơ sở y tế dự phòng tuyến tỉnh:
+ Phát triển Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh theo hướng đạt chuẩn quốc gia. Nâng cấp và chuẩn hóa phòng xét nghiệm của Trung tâm đạt tiêu chuẩn labo an toàn sinh học cấp 1 vào năm 2012 và an toàn sinh học cấp 2 vào năm 2015.
+ Củng cố hoạt động của Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội. Xem xét điều kiện để nâng cấp thành Trung tâm có giường bệnh khi chưa thành lập các bệnh viện chuyên khoa.
+ Ổn định hoạt động Trung tâm Phòng chống Sốt rét - Nội tiết theo mô hình hiện tại. Khi tình hình sốt rét ổn định trong 5 năm liền sẽ nghiên cứu để sáp nhập Bộ phận Phòng chống sốt rét vào Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh. Thành lập Trung tâm Nội tiết có giường bệnh trên cơ sở chia tách từ Trung tâm Phòng chống Sốt rét - Nội tiết.
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nhân lực cho Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS. Thành lập Trung tâm Điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.
+ Đầu tư và chuẩn hóa Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe. Tiếp tục đầu tư nâng cấp trang thiết bị của Trung tâm Kiểm nghiệm. Củng cố Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị, năng lực cán bộ. Ổn định tổ chức và củng cố hoạt động của Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
+ Thành lập mới các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: Trung tâm Kiểm dịch y tế Quốc tế; Trung tâm Bảo vệ sức khỏe, lao động và môi trường.
- Các cơ sở y tế dự phòng tuyến huyện, thành phố:
Xây dựng và phát triển các trung tâm y tế tuyến huyện, thành phố (trên cơ sở đổi tên từ trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện, thành phố). Kiện toàn và ổn định hoạt động của Trung tâm Dân số - KHHGĐ. Xem xét để thành lập mới Trung tâm Vệ sinh an toàn thực phẩm các huyện trực thuộc Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm khi đủ các điều kiện cần thiết.
c. Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh, phục hồi chức năng
- Các tuyến điều trị:
+ Tuyến 1:
Bao gồm các bệnh viện đạt tiêu chuẩn hạng III, gồm 01 bệnh viện đa khoa khu vực và 06 bệnh viện đa khoa tuyến huyện, thành phố và các Phòng khám đa khoa khu vực.
* Huyện Quảng Trạch: Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Quảng Bình bố trí từ 300 giường bệnh trở lên. Hình thành các đơn vị khám chữa bệnh mới theo đơn vị hành chính sau khi huyện chia tách.
* Huyện Bố Trạch: Bệnh viện Đa khoa huyện bố trí từ 180 giường bệnh trở lên. Ổn định hoạt động của Phòng khám ĐKKV Sơn Trạch quy mô 20 giường bệnh.
* Thành phố Đồng Hới: Bệnh viện Đa khoa thành phố bố trí từ 160 giường bệnh trở lên. Ổn định hoạt động của Phòng khám ĐKKV Đồng Sơn quy mô 20 giường bệnh.
* Huyện Quảng Ninh: Bệnh viện Đa khoa huyện bố trí từ 100 giường bệnh trở lên. Ổn định hoạt động của Phòng khám ĐKKV Nam Long quy mô 20 giường bệnh.
* Huyện Lệ Thủy: Quy hoạch phát triển Bệnh viện Đa khoa huyện thành Bệnh viện Đa khoa khu vực phía Nam của tỉnh với quy mô từ 220 giường bệnh trở lên. Ổn định hoạt động của Phòng khám ĐKKV Lệ Ninh với quy mô 20 giường bệnh.
* Huyện Tuyên Hóa: Bệnh viện Đa khoa huyện bố trí từ 120 giường bệnh trở lên. Ổn định hoạt động của Phòng khám ĐKKV Thanh Lạng và Mai Hóa với quy mô mỗi phòng khám có 20 giường bệnh.
* Huyện Minh Hóa: Bệnh viện Đa khoa huyện bố trí từ 130 giường bệnh trở lên. Ngoài chức năng khám chữa bệnh cho nhân dân địa phương, Bệnh viện đảm nhận thêm việc khám chữa bệnh cho nhân dân Lào qua lại Cửa khẩu Cha Lo và khu vực biên giới. Ổn định hoạt động của Phòng khám ĐKKV Hóa Tiến và Cha Lo với quy mô mỗi phòng khám có 20 giường bệnh.
+ Tuyến 2:
Bao gồm các bệnh viện tuyến tỉnh.
Tăng cường đầu tư để sớm ổn định hoạt động của Bệnh viện Y học cổ truyền theo tiêu chuẩn của bệnh viện hạng II. Nâng quy mô của Bệnh viện lên 120 giường vào năm 2015 và 150 giường vào năm 2020.
Khi đủ điều kiện sẽ thành lập mới các đơn vị: Trung tâm Vận chuyển, cấp cứu; Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Sản - Nhi (quy mô mỗi bệnh viện khoảng 50 - 100 giường bệnh). Mở một trung tâm trực thuộc Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng ở suối Bang để nghỉ dưỡng, chữa bệnh.
- Trung tâm Giám định: Đổi tên Trung tâm Giám định Y khoa - Pháp Y thành Trung tâm Giám định (bao gồm giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần).
- Phát triển hệ thống khám chữa bệnh ngoài công lập:
Khuyến khích phát triển các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tư nhân tại các thành phố, thị xã và các phòng khám đa khoa ở những nơi tập trung đông dân cư, các khu vực xa cơ sở y tế công lập. Khuyến khích các phòng mạch tư hiện có nâng cấp thành phòng khám đa khoa hoặc chuyên khoa.
Khuyến khích phát triển các trung tâm tư vấn sức khỏe, phát triển mô hình "Bác sỹ Gia đình", mô hình “Chăm sóc sức khỏe tại nhà”. Từng bước thực hiện khám chữa bệnh tư theo BHYT.
Tạo điều kiện để phát triển các bệnh viện liên doanh, liên kết với nước ngoài và phát triển các bệnh viện 100% vốn nước ngoài.
Huy động các nguồn lực để xây dựng 01 trung tâm y tế chất lượng cao và 01 bệnh viện đa khoa hoặc chuyên khoa tại thành phố Đồng Hới. Xây dựng 01 bệnh viện chất lượng cao tại khu vực Vũng Chùa - Đảo Yến thuộc huyện Quảng Trạch (quy mô mỗi bệnh viện khoảng 100 - 150 giường); đảm bảo đạt mức 2 - 3 giường bệnh tư nhân/10.000 dân vào năm 2020.
- Lĩnh vực vận chuyển, cấp cứu bệnh nhân:
Thành lập Trung tâm Vận chuyển, cấp cứu. Trang bị phương tiện cấp cứu, vận chuyển cấp cứu, tổ chức đào tạo chuyên môn kỹ thuật để đảm nhiệm tốt công tác vận chuyển cấp cứu. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, tư nhân đủ điều kiện tham gia hành nghề, phát triển dịch vụ vận chuyển cấp cứu bệnh nhân.
d. Phát triển mạng lưới y dược học cổ truyền
Đầu tư phát triển Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh. Bệnh viện tỉnh, bệnh viện đa khoa khu vực và bệnh viện đa khoa huyện, thành phố có khoa y học cổ truyền do bác sĩ làm trưởng khoa. Các trạm y tế xã phường có cán bộ y dược học cổ truyền. Phát triển nghiên cứu khoa học về y học cổ truyền. Quy hoạch các vùng nuôi trồng dược liệu trong tỉnh.
e. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở
Chuyển các trạm y tế trực thuộc phòng y tế sang trực thuộc trung tâm y tế huyện, thành phố vào năm 2011.
Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở (xã và thôn bản). Nâng cấp và mở rộng trạm y tế xã cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ. Trung bình mỗi cán bộ trạm y tế xã phục vụ từ 1.000 đến 1.200 dân. Xã trên 10.000 dân được tăng thêm biên chế hoặc tuyển thêm hợp đồng. Các xã có địa bàn trải dài, đi lại khó khăn có thể có 2 cơ sở trạm y tế.
Mỗi thôn/bản trung bình có từ 1 đến 2 nhân viên y tế hoạt động, đạt trình độ từ sơ học y trở lên.
Đối với các doanh nghiệp có số lượng công nhân từ 200 đến dưới 500 người thì phải có từ 01 - 03 cán bộ y tế phục vụ. Các doanh nghiệp có từ 500 công nhân trở lên thì phải thành lập trạm y tế có bác sỹ phục vụ. Các cơ sở có từ 50 người đến dưới 200 người thì có ít nhất 01 cán bộ y tế có trình độ từ trung cấp trở lên phục vụ.
Đối với trường đại học, cao đẳng, trung học: Có trạm y tế trường học, có bác sĩ; trường phổ thông có 1 - 2 cán bộ y tế.
Đảm bảo 100% trạm y tế được xây dựng kiên cố và đầy đủ trang thiết bị theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế. Duy trì tỷ lệ 100% số xã có bác sĩ, 100% số xã có nữ hộ sinh trung học và có cán bộ có trình độ dược tá để phụ trách công tác dược và có cán bộ được đào tạo về y học cổ truyền.
Đến năm 2020, 100% số xã đạt chuẩn cán bộ đạt trình độ từ trung cấp trở lên, có ít nhất 90% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
f. Công tác đào tạo
Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho các đơn vị, đặc biệt đào tạo bác sĩ, dược sĩ chính quy theo hình thức đào tạo theo địa chỉ sử dụng.
Xây dựng "Đề án đào tạo bác sĩ, dược sĩ, đào tạo sau đại học các chuyên ngành giai đoạn 2011 - 2015". Tăng tuyển sinh các đối tượng điều dưỡng, dược sĩ đại học, kỹ thuật viên. Chú trọng tuyển sinh đào tạo cho đối tượng người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Mở rộng hình thức đào tạo chuyên tu dược, phát triển nhân lực y dược học cổ truyền và các cán bộ kỹ thuật thiết bị y tế. Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý y tế, nhất là cán bộ quản lý bệnh viện.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển Trường Trung cấp Y tế thành Trường Cao đẳng Y tế vào năm 2012.
Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống y tế tư nhân. Khuyến khích thành lập các cơ sở đào tạo nhân lực y tế tư nhân.
g. Lĩnh vực dược
Xây dựng và phát triển ngành dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn.
Tổ chức, sắp xếp hệ thống phân phối và cung ứng nhằm đảm bảo cung ứng thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý, kịp thời. Từng bước xây dựng mô hình cung ứng thuốc hiện đại, tiên tiến, phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường, đảm bảo cung ứng thuốc thường xuyên, đầy đủ với chất lượng và giá cả hợp lý.
Mở rộng thị trường tiêu thụ thuốc ngoài tỉnh và xuất khẩu thuốc, dược liệu. Tỷ trọng sản xuất thuốc địa phương chiếm 15% tổng nhu cầu thuốc sử dụng tại tỉnh vào năm 2015 và chiếm 25% vào năm 2020.
Tăng cường đầu tư về trang thiết bị và nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng dược phẩm, mỹ phẩm. Phấn đấu xây dựng Trung tâm Kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn về kiểm nghiệm thuốc tốt (GLP); các doanh nghiệp kinh doanh thuốc, các kho thuốc của bệnh viện và đơn vị chuyên khoa đạt GSP tương ứng theo quy định của Bộ Y tế.
5. Lộ trình thực hiện Quy hoạch
a. Giai đoạn 2011 - 2015
Đổi tên Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thành phố thành Trung tâm Y tế huyện, thành phố.
Ưu tiên củng cố, sắp xếp các đơn vị mới thành lập:
- Hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất và cung cấp trang thiết bị cho 07 Trung tâm Y tế dự phòng huyện.
- Xây dựng cơ sở vật chất và cung cấp trang thiết bị cho Trường Trung cấp Y tế, Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Trung tâm Dân số - KHHGĐ, Trung tâm Vệ sinh an toàn thực phẩm tuyến huyện, thành phố.
- Cung cấp trang thiết bị cho các đơn vị đã có cơ sở vật chất ổn định: Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm, Trung tâm Phòng chống Sốt rét - Nội tiết, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe.
- Hoàn chỉnh xây dựng Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh. Mở rộng Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội thành trung tâm có giường bệnh. Thành lập Trung tâm Phòng chống bệnh nội tiết.
- Hoàn thành đầu tư xây dựng các bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện đa khoa khu vực.
- Hoàn thành lộ trình chuyển Trường Trung cấp Y tế thành Trường Cao đẳng Y tế Quảng Bình.
- Triển khai đầu tư xây dựng các công trình thuộc Dự án hỗ trợ y tế Bắc miền Trung vay vốn Ngân hàng Thế giới.
- Xây dựng, củng cố và nâng cấp các trạm y tế xã; đảm bảo 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng trụ sở Cơ quan Văn phòng Sở Y tế.
- Thành lập mới, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các đơn vị: Trung tâm Kiểm dịch y tế Quốc tế, Trung tâm Vận chuyển - cấp cứu, Trung tâm Nội tiết, Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng, Bệnh viện Sản - Nhi.
- Xây dựng kho bảo quản thuốc ở các bệnh viện, trạm chuyên khoa đạt GSP, các nhà thuốc đạt GPP.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn cho cán bộ các tuyến.
b. Giai đoạn 2016 - 2020
- Tiếp tục đầu tư cho các bệnh viện theo quy mô giường bệnh đến năm 2020. Mở rộng các chuyên khoa sâu.
- Thành lập mới, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các đơn vị: Trung tâm Bảo vệ sức khỏe, lao động và môi trường, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Mắt.
- Đầu tư đủ trang thiết bị y tế theo danh mục cho các tuyến, đảm bảo thực hiện đầy đủ danh mục kỹ thuật theo phân tuyến.
- Tiếp tục củng cố và nâng cấp các trạm y tế xã.
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế và công tác y tế dự phòng.
- Tiếp tục tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn cho cán bộ các tuyến.
6. Các giải pháp tổ chức thực hiện Quy hoạch
a. Giải pháp về tài chính y tế và đầu tư
Ưu tiên đầu tư ngân sách Nhà nước để nâng cấp các cơ sở y tế. Đảm bảo ngân sách để thực hiện chính sách của Nhà nước về khám chữa bệnh cho người nghèo, khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách.
Từng bước chuyển đổi việc cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho các cơ sở khám chữa bệnh sang cấp trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng dịch vụ y tế thông qua hình thức BHYT. Tăng mức chi thường xuyên cho y tế trong tổng chi ngân sách Nhà nước. Ưu tiên phân bổ ngân sách Nhà nước cho hoạt động y tế dự phòng.
Bổ sung, sửa đổi chính sách thu phí, lệ phí dịch vụ y tế dự phòng đối với các dịch vụ Nhà nước cho phép trên nguyên tắc bù đắp một phần chi phí cơ bản để tạo nguồn thu bổ sung đầu tư cho y tế dự phòng. Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính đối với các cơ sở y tế công lập.
Tiếp tục thực hiện và đổi mới chính sách nhằm thu hút cán bộ, công chức có trình độ đại học và sau đại học về công tác tại tỉnh và cán bộ y tế tăng cường cho tuyến cơ sở. Thực hiện kế hoạch luân chuyển cán bộ; chế độ nghĩa vụ phục vụ công tác y tế ở miền núi, vùng sâu... đối với cán bộ mới tốt nghiệp.
Ưu tiên dành quỹ đất cho xây dựng và phát triển các cơ sở y tế cả công lập và ngoài công lập.
Mở rộng hợp tác với các tổ chức quốc tế, xây dựng các dự án kêu gọi đầu tư để tranh thủ các nguồn lực đầu tư cho ngành Y tế. Đẩy mạnh việc liên kết với các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo ngoài tỉnh có chuyên môn kỹ thuật cao trong việc đầu tư, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật.
Tăng mức chi hoạt động cũng như đầu tư phát triển cho các cơ sở khám chữa bệnh tùy theo khả năng ngân sách của địa phương và hỗ trợ của Trung ương hàng năm để cân đối cho phù hợp và đảm bảo lộ trình theo kế hoạch đã đề ra.
b. Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
Phát triển mạnh mẽ năng lực khoa học và công nghệ, nắm bắt và vận dụng sáng tạo những thành tựu khoa học và công nghệ mới phục vụ hoạt động của Ngành.
Tăng cường nghiên cứu khoa học và tiếp thu, chuyển giao công nghệ mới thích hợp cho từng tuyến điều trị, từng bước hiện đại hóa kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, sinh hóa, miễn dịch, nội soi, chỉnh hình...
Tăng cường phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và trong hoạt động các lĩnh vực điều trị, dự phòng, y, dược, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ ra nước ngoài trao đổi, học tập, nghiên cứu.
Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, sáng chế, cải tiến kỹ thuật. Áp dụng các hình thức biểu dương, khen thưởng, trích lợi nhuận cho các cá nhân, tập thể có công trình nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả vào hoạt động chuyên môn.
Thực hiện nghiêm ngặt quy trình thẩm định công nghệ, đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trong lĩnh vực y tế. Chỉ đạo thực hiện dứt điểm, xử lý triệt để các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Quan tâm triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường, cây xanh và xử lý chất thải y tế. Tăng năng lực thu gom chất thải rắn, xử lý chất thải lỏng ở các cơ sở y tế; đặc biệt đối với các bệnh viện và phòng khám đa khoa khu vực. Đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ xử lý chất thải, nước thải, tái chế chất thải theo công nghệ hiện đại
c. Thực hiện chính sách quốc gia về thuốc
Tiếp tục triển khai chính sách quốc gia về thuốc. Phát triển ngành Dược của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phát huy hiệu quả của dây chuyền sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP- WHO tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình.
Cung ứng đủ thuốc phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân, bảo đảm chất lượng hiệu quả. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng thuốc, đảm bảo an toàn, hợp lý cho người dùng và bình ổn thị trường thuốc.
Mở rộng thị trường tiêu thụ thuốc ngoài tỉnh, xuất khẩu thuốc, dược liệu. Hoàn thiện mạng lưới cung ứng, phân phối thuốc toàn tỉnh. Ngăn chặn tình trạng lạm dụng thuốc và sử dụng tràn lan thuốc ngoại, thuốc đắt tiền trong các cơ sở khám chữa bệnh.
Đầu tư để triển khai GSP ở các kho thuốc. Lập quy hoạch phát triển mạng lưới bán lẻ thuốc để có cơ sở thực hiện.
d. Thực hiện chính sách về dân số - KHHGĐ
Tiếp tục tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp. Ban hành nghị quyết về chuyên đề dân số - KHHGĐ phù hợp với tình hình mới.
Đưa công tác dân số - KHHGĐ thành một nội dung trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và là chỉ tiêu đánh giá hoàn thành nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương.
Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm chính sách dân số - KHHGĐ; đặc biệt đối với cán bộ đảng viên, chi bộ vi phạm, các địa phương có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
e. Xã hội hóa công tác y tế
Đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa hoạt động y tế theo Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ.
Tuyên truyền và phổ biến sâu rộng chủ trương, chính sách về xã hội hóa hoạt động y tế để các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động y tế phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng và triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập theo quy định tại Nghị định 53/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Thực hiện liên doanh, liên kết trong việc cung cấp dịch vụ y tế. Tập trung một số khâu: Vận chuyển bệnh nhân, cung cấp dinh dưỡng, giữ xe, vệ sinh bệnh viện, góp vốn trong mua sắm thiết bị, đầu tư nhà cửa, xây dựng khu khám chữa bệnh theo yêu cầu...
Thực hiện BHYT toàn dân.
f. Tăng cường hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác với các tổ chức chính phủ, phi chính phủ tìm kiếm các dự án viện trợ không hoàn lại để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở y tế.
Tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế để thu hút chuyên gia giỏi nước ngoài hợp tác huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ có chuyên môn kỹ thuật cao, chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ trong lĩnh vực phát triển sức khỏe cộng đồng.
Kêu gọi, thu hút đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức quốc tế đầu tư xây dựng các cơ sở y tế ngoài công lập.
g. Nâng cao năng lực quản lý
Nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Đưa các mục tiêu và nhiệm vụ trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân vào chiến lược, chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.
Chỉ đạo ngành Y tế tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Tăng cường phân cấp và phối hợp liên ngành, liên cấp trong các hoạt động y tế và trong triển khai thực hiện pháp luật, chính sách y tế, các chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Phát triển hài hòa giữa y tế dự phòng, khám chữa bệnh và phục hồi chức năng; giữa y dược học cổ truyền và tây y.
Củng cố, kiện toàn, sắp xếp tổ chức ngành y tế nhằm nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo của ngành và chất lượng hoạt động của các đơn vị trực thuộc. Tăng cường và đổi mới cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các hoạt động của ngành Y tế. Xây dựng, đào tạo, bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý, thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính.
Củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới thanh tra y tế các tuyến, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thường kỳ và đột xuất hoạt động của các tổ chức, đơn vị trong toàn ngành nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm.
Đẩy mạnh việc thực hiện Quy chế dân chủ trong các cơ sở y tế. Thực hiện công khai, minh bạch trong các hoạt động, nhất là đối với công tác tài chính. Đẩy mạnh việc phân cấp cả về tài chính và nhân lực nhằm phát huy tính năng động, tự chủ và tự chịu trách nhiệm của tuyến dưới.
Sắp xếp bộ máy lãnh đạo, quản lý, chấn chỉnh các sai sót trong quản lý điều hành ở các đơn vị trực thuộc, nhất là các đơn vị mất ổn định kéo dài.
Quan tâm thường xuyên công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ y tế.
Điều 2. Quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch
Căn cứ nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế của tỉnh đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Quy hoạch:
1. Giao Sở Y tế:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai công tác quy hoạch phát triển ngành Y tế theo đúng kế hoạch đề ra. Xác định ưu tiên đầu tư các cơ sở y tế, xây dựng các đề án chi tiết cho từng lĩnh vực phát triển theo các giai đoạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban ngành khác thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển y tế theo từng thời kỳ sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở y tế các tuyến triển khai thực hiện công tác quy hoạch phát triển y tế ở địa phương.
- Chủ trì việc sơ kết, tổng kết về công tác quy hoạch phát triển y tế trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện chế độ báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế về quá trình thực hiện công tác Quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện Quy hoạch. Điều chỉnh, bổ sung và định hướng công tác quy hoạch, kế hoạch khi có nhu cầu mới phát sinh. Tham gia quản lý, lồng ghép các nguồn kinh phí để phân bổ các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất y tế.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham gia quản lý, chỉ đạo việc huy động và sử dụng các nguồn vốn. Kiểm tra, giám sát việc huy động, sử dụng các nguồn vốn. Tham gia quản lý các nguồn kinh phí đầu tư xây dựng.
4. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm phối hợp trong công tác xây dựng định biên của ngành và tuyển dụng biên chế mới; xây dựng và kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm phối hợp trong việc đào tạo cán bộ y tế thông qua Trường Trung cấp Y tế Quảng Bình. Phối hợp trong công tác quản lý và chăm sóc sức khỏe học sinh trong các trường học.
6. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm điều phối các dự án hỗ trợ nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho ngành Y tế và hỗ trợ các chương trình, dự án phát triển y tế cộng đồng của các tổ chức phi chính phủ, nhà đầu tư nước ngoài. Làm cầu nối về việc hợp tác phát triển hoạt động y tế với các quốc gia khác. Tham gia đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án phi chính phủ trong việc phát triển hoạt động y tế.
7. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm phối hợp trong hoạt động thực hiện quy hoạch xây dựng. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kiểm tra, giám sát, chỉ đạo xây dựng các hạng mục công trình đảm bảo tốt chất lượng.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm phối hợp trong việc quy hoạch đất đai theo tiêu chuẩn quy định đảm bảo quy mô phát triển và vấn đề xử lý môi trường, chất thải trong xây dựng hệ thống các cơ sở y tế.
9. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hỗ trợ chuyển giao công nghệ về khoa học ứng dụng y tế. Hỗ trợ nghiên cứu các đề tài phát triển y tế và ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai quy hoạch hệ thống y tế tại địa phương, ưu tiên bố trí quỹ đất dành cho xây dựng các cơ sở y tế. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về y tế và chịu trách nhiệm về tình trạng sức khỏe nhân dân trong phạm vi quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Ngoại vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2973/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 1049/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí quy hoạch phát triển ngành y tế giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 1470/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 1865/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
- 5Nghị quyết 332/NQ-HĐND năm 2014 về điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 6Quyết định 3809/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Khoản 1, Mục II, Điều 1, Quyết định 2775/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành y tế tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 1Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 2Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 5Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 6Quyết định 2973/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Quyết định 1049/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí quy hoạch phát triển ngành y tế giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Quyết định 1470/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 1865/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
- 10Nghị quyết 332/NQ-HĐND năm 2014 về điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 11Quyết định 3809/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Khoản 1, Mục II, Điều 1, Quyết định 2775/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành y tế tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế Quảng Bình thời kỳ 2011-2020
- Số hiệu: 1054/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/05/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực