Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 105/2002/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 105/2002/QĐ-BTC NGÀY 5 THÁNG 9 NĂM 2002 VỀ VIỆC THÀNH LẬP TỔ THƯỜNG TRỰC CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHÁP LỆNH PHÍ VÀ LỆ PHÍ

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Kế hoạch triển khai thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí số 2983/TC-CSTC ngày 28/3/2002 của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Thành lập Tổ Thường trực chỉ đạo triển khai thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí của Bộ Tài chinh do đồng chi Trương Chí Trung - Thứ trưởng Bộ Tài chính phụ trách và gồm các thành viên có tên dưới đây:

1. Ông Quách Đức Pháp - Vụ trưởng Vụ Chính sách tài chính, Tổ phó thường trực

2. Ông Phạm Duy Khương - Phó Tổng cục trưởng Tổng cụ Thuế, Tổ phó

3. Ông Trần Xuân Trí - Phó Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, thành viên

4. Ông Vũ Xuân Hiển - Phó Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại, thành viên

5. Ông Lê Quang Bình - Phó Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, thành viên

6. Bà Phan Thị Cúc - Phó Vụ trưởng Vụ Hành chính sự nghiệp, thành viên

7. Ông Đặng Hữu Pháp - Phó Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước, thành viên

8. Ông Trần Hữu Tiến - Phó Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, thành viên

9. Bà Bùi Thị Anh Đào - Trưởng phòng Tổng cục Thuế, thành viên

10. Bà Trần Thị Huệ - Trưởng phòng Vụ Tài chính đối ngoại, thành viên

11. Ông Lại Văn Dương - Trưởng phòng Vụ Hành chính sự nghiệp, thành viên

12. Bà Lê Thị Hồng Sinh - Trưởng phòng Vụ Hành chính sự nghiệp, thành viên

13. Ông Nguyễn Văn Phụng - Trưởng phòng Vụ Chính sách tài chính, thành viên

14. Bà Đỗ Thị Đức Lý - Phó Trưởng Ban, Cục Tài chính doanh nghiệp, thành viên

15. Ông Lưu Đức Huy - Phó Trưởng phòng Vụ Chính sách tài chính, thành viên

16. Ông Trần Trinh - Phó Trưởng phòng Vụ ngân sách Nhà nước, thành viên

17. Ông Nguyễn Đức Chi - Phó Trưởng phòng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, thành viên

18. Bà Trần Thị Bích Thanh - Chuyên viên Kho bạc Nhà nước, thành viên

19. Bà Lương Ngọc Hương - Chuyên viên Cục Tài chính doanh nghiệp, thành viên.

Điều 2: Tổ Thường trực có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính:

+ Theo dõi, xử lý nhanh, toàn diện mọi vấn đề liên quan đến việc triển khai thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí.

+ Đôn đốc các đơn vị của Bộ trong việc nghiên cứu soạn thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí theo đúng kế hoạch, tiến độ đã được duyệt; tham gia và thẩm định trước khi trình Bộ hoặc trình Chính phủ ban hành theo thẩm quyền.

+ Theo dõi, giám sát và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí của các Bộ, ngành, địa phương; xử lý các kiến nghị, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Pháp lệnh.

+ Định kỳ báo cáo Bộ, báo cáo Chính phủ tình hình triển khai thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí.

Điều 3: Tổ Thường trực được cấp kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo dự toán được duyệt.

Các thành viên của Tổ Thường trực làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, theo sự phân công của lãnh đạo Tổ và được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định của Bộ.

Tổ Thường trực tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 4: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 49/2002/QĐ-BTC ngày 17/4/2002.

Vụ trưởng Vụ Chính sách tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nguyễn Sinh Hùng

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 105/2002/QĐ-BTC thành lập tổ thường trực chỉ đạo triển khai thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 105/2002/QĐ-BTC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/09/2002
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/09/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.