Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 105/2000/QĐ-BNN-KL

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 105/2000/QĐ-BNN-KL NGÀY 17 THÁNG 10 NĂM 2000 VỀ NHIỆM VỤ CÔNG CHỨC KIỂM LÂM PHỤ TRÁCH ĐỊA BÀN

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 39/CP ngày 18 tháng 5 năm 1994 của Chính phủ về hệ thống tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm;
Căn cứ Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm lâm và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Giao cho Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Vườn quốc gia trong toàn quốc tổ chức chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm thuộc quyền cử công chức Kiểm lâm có trong biên chế, phụ trách địa bàn xã (dưới đây gọi chung là Kiểm lâm địa bàn) để thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quyết định này.

Điều 2: Công chức Kiểm lâm địa bàn có nhiệm vụ :

1. Nắm tình hình và theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công; kiểm tra việc sử dụng rừng, đất lâm nghiệp của các chủ rừng trên địa bàn.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng; giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trong việc tổ chức, xây dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê duyệt.

4. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức đoàn thể xã hội có liên quan hướng dẫn cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ rừng tại địa bàn.

5. Tuyên truyền phổ cập các quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã xây dựng các tổ chức quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng trừ sâu bệnh hại rừng và hướng dẫn các tổ chức quần chúng bảo vệ rừng, hoạt động có hiệu quả.

6. Tổ chức, kiểm tra, phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; xử lý các vi phạm hành chính theo thẩm quyền và giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và họp giao ban định kỳ theo quy định của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm.

Điều 3: Tuỳ theo diện tích đất lâm nghiệp và phạm vi rừng được giao, mức độ và tính chất phức tạp của công tác quản lý bảo vệ rừng ở từng xã, các Chi cục Kiểm lâm xây dựng phương án quản lý, bảo vệ rừng và phân công công chức Kiểm lâm phụ trách địa bàn, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Điều 4: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 5: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

KT BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Đẳng