BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1048/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2010 |
VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 5 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
b) Dự thảo nghị định của Chính phủ;
c) Dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Việc thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là dự án, dự thảo) phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính khách quan và khoa học;
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định dự án, dự thảo theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 5 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 24/2009/NĐ-CP) và Quyết định này;
3. Bảo đảm sự phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, phối hợp giữa Bộ Tư pháp với cơ quan liên quan; bảo đảm có sự trao đổi, thảo luận tập thể trong đơn vị được giao thẩm định dự án, dự thảo.
Điều 3. Phân công phụ trách thẩm định trong Lãnh đạo Bộ
1. Bộ trưởng phụ trách chung về công tác thẩm định dự án, dự thảo. Thứ trưởng Thường trực phụ trách chung công tác thẩm định khi Bộ trưởng vắng mặt.
2. Các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng trực tiếp phụ trách công tác thẩm định dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực theo sự phân công của Bộ trưởng; giải quyết công việc liên quan đến công tác thẩm định được phân công cho Thứ trưởng khác phụ trách khi Thứ trưởng đó vắng mặt.
3. Đối với những dự án, dự thảo quan trọng hoặc những dự án, dự thảo có vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Thứ trưởng phụ trách có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng và xin ý kiến chỉ đạo về ý kiến thẩm định.
Điều 4. Phân công thẩm định trong các đơn vị thuộc Bộ
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thẩm định dự án, dự thảo theo sự phân công của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách.
2. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật có trách nhiệm làm đầu mối tổ chức việc thẩm định dự án, dự thảo do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Đối với dự án, dự thảo này thì Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, chỉ định đơn vị chủ trì thẩm định.
3. Trong trường hợp dự án, dự thảo cần có sự phối hợp thẩm định của nhiều đơn vị thì một đơn vị được phân công chủ trì thẩm định, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật và các đơn vị khác có liên quan phối hợp thẩm định.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng nội dung dự án, dự thảo được phân công thẩm định thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị khác thì thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thẩm định đề nghị Lãnh đạo Bộ phân công đơn vị khác chủ trì.
Điều 5. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định
1. Phân công một lãnh đạo đơn vị phụ trách việc tổ chức thẩm định dự án, dự thảo;
2. Đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp thẩm định khi xét thấy cần thiết;
3. Đề xuất việc yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo trước khi thẩm định;
4. Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo được thẩm định;
5. Đề xuất việc tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo trong trường hợp cần thiết;
6. Tổ chức hoặc đề xuất Lãnh đạo Bộ tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định với sự tham gia của cơ quan chủ trì soạn thảo và đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà quản lý.
1. Trong quá trình tham gia xây dựng dự án, dự thảo, chuyên viên được phân công tham gia phải xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị trước khi phát biểu ý kiến nhân danh Bộ Tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm báo cáo Thứ trưởng phụ trách trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề vướng mắc trong quá trình tham gia soạn thảo dự án, dự thảo thuộc trách nhiệm thẩm định của Bộ Tư pháp.
2. Hằng tuần, thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm báo cáo những vấn đề vướng mắc, phức tạp liên quan đến quan điểm, chính sách của dự án, dự thảo mà đơn vị mình được giao chủ trì thẩm định gửi đến Ban Thư ký trình Lãnh đạo Bộ cho ý kiến chỉ đạo.
Điều 7. Lưu trữ hồ sơ của văn bản đã được thẩm định
1. Hồ sơ của văn bản đã được thẩm định bao gồm: hồ sơ thẩm định được quy định tại Điều 43 của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP , biên bản cuộc họp thẩm định, báo cáo thẩm định, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ của văn bản đã được thẩm định được lưu trữ tại đơn vị chủ trì thẩm định. Sau một năm kể từ khi việc thẩm định kết thúc phải được chuyển cho đơn vị lưu trữ theo quy định hiện hành.
3. Báo cáo thẩm định, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định phải được gửi cho đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định, Văn phòng Bộ, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật. Văn phòng Bộ có trách nhiệm ghi vào Sổ theo dõi công tác thẩm định.
4. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, báo cáo theo định kỳ hàng Quý về việc thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Đối với dự án, dự thảo cần trình cơ quan có thẩm quyền ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của tổ chức, cá nhân hoặc dự án, dự thảo được xây dựng theo thủ tục rút gọn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, thì không thực hiện theo trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định quy định tại Quyết định này.
Điều 9. Thẩm định sự cần thiết ban hành văn bản
Trong nội dung thẩm định về sự cần thiết ban hành văn bản, báo cáo thẩm định phải nêu rõ ý kiến đánh giá về các vấn đề sau đây của dự án, dự thảo:
1. Lý do của việc ban hành văn bản, bao gồm:
a) Thể chế hoá chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng;
b) Quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn;
c) Đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, giải quyết các vấn đề đặt ra của xã hội;
d) Pháp luật hiện hành chưa quy định; đã có quy định nhưng các biện pháp chưa đủ mạnh để giải quyết vấn đề hoặc quy định không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội.
2. Khả năng các quy định của dự án, dự thảo bảo đảm giải quyết vấn đề mà văn bản cần phải giải quyết nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng – an ninh, vị thế đối ngoại của đất nước.
3. Phát biểu về sự cần thiết của các chính sách, quy định mới trong dự án, dự thảo.
Điều 10. Thẩm định đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản
Trong nội dung thẩm định về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, báo cáo thẩm định phải nêu rõ ý kiến đánh giá về các vấn đề sau đây của dự án, dự thảo:
1. Sự phù hợp giữa đối tượng với phạm vi điều chỉnh của dự án, dự thảo;
2. Sự phù hợp giữa đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự án, dự thảo với chính sách cơ bản của dự án, dự thảo;
3. Sự phù hợp giữa đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự án, dự thảo với các quy định cụ thể của dự án, dự thảo.
1. Trong nội dung thẩm định về sự phù hợp của nội dung dự án, dự thảo với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, báo cáo thẩm định phải nêu rõ ý kiến đánh giá về các vấn đề sau đây của dự án, dự thảo:
a) Những văn kiện của Đảng làm cơ sở cho việc ban hành văn bản;
b) Nội dung của dự án, dự thảo đã bảo đảm thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách được thể hiện trong văn kiện của Đảng.
2. Trong trường hợp phát hiện dự án, dự thảo có quy định chưa phù hợp với nội dung văn kiện của Đảng, nhưng phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân thì báo cáo thẩm định phải nêu rõ vấn đề này và đề xuất cơ quan có thẩm quyền xin ý kiến chỉ đạo của Đảng.
1. Trong nội dung thẩm định về tính hợp hiến, tuỳ thuộc vào nội dung của văn bản được thẩm định, báo cáo thẩm định phải nêu rõ ý kiến đánh giá về một hoặc một số vấn đề sau đây của dự án, dự thảo:
a) Sự phù hợp của các quy định của dự án, dự thảo với quy định cụ thể, nguyên tắc, tinh thần của Hiến pháp về bản chất của Nhà nước;
b) Sự phù hợp của các quy định của dự án, dự thảo với quy định cụ thể, nguyên tắc cơ bản, tinh thần của Hiến pháp về chế độ kinh tế;
c) Sự phù hợp của các quy định của dự án, dự thảo với quy định cụ thể, nguyên tắc cơ bản, tinh thần của Hiến pháp về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;
d) Sự phù hợp của các quy định của dự án, dự thảo với quy định cụ thể, nguyên tắc cơ bản, tinh thần của Hiến pháp về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước.
Trong trường hợp phát hiện dự án, dự thảo có quy định chưa phù hợp với quy định cụ thể, nguyên tắc hoặc tinh thần của Hiến pháp, nhưng phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân thì báo cáo thẩm định phải nêu rõ vấn đề này và đề xuất việc xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trong nội dung thẩm định về tính hợp pháp, báo cáo thẩm định phải nêu rõ ý kiến đánh giá về các vấn đề sau đây của dự án, dự thảo:
a) Sự phù hợp của hình thức, nội dung văn bản với thẩm quyền của chủ thể ban hành văn bản;
b) Sự phù hợp của nội dung dự án, dự thảo với quy định của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có giá trị pháp lý cao hơn.
Trong trường hợp phát hiện dự án, dự thảo có quy định không phù hợp với quy định của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn, nhưng phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân thì báo cáo thẩm định phải nêu rõ vấn đề này và đề xuất việc xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền;
c) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản theo quy định của pháp luật về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trong nội dung thẩm định về tính thống nhất, tính đồng bộ của dự án, dự thảo đối với hệ thống pháp luật, báo cáo thẩm định phải nêu rõ ý kiến đánh giá sự thống nhất giữa quy định của dự án, dự thảo với các quy định của văn bản hiện hành khác do cùng cấp có thẩm quyền ban hành về cùng một vấn đề.
Trong trường hợp phát hiện quy định của dự án, dự thảo không thống nhất với quy định của các văn bản hiện hành khác do cùng cấp có thẩm quyền ban hành về cùng một vấn đề thì báo cáo thẩm định phải phân tích lý do, ưu điểm, nhược điểm của quy định của dự án, dự thảo và đề xuất phương án xử lý.
4. Trong nội dung thẩm định về tính tương thích của dự án, dự thảo văn bản với điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, báo cáo thẩm định phải nêu rõ ý kiến đánh giá về các vấn đề sau đây của dự án, dự thảo:
a) Mức độ chuyển hoá các quy định của điều ước quốc tế vào các quy định của dự án, dự thảo;
b) Những cản trở, khó khăn mà quy định của dự án, dự thảo có thể gây ra đối với việc thực hiện điều ước quốc tế và đề xuất hướng giải quyết;
c) Sự phù hợp giữa quy định của dự án, dự thảo với quy định của các điều ước quốc tế có liên quan. Trong trường hợp phát hiện quy định của dự án, dự thảo trái hoặc không thống nhất với quy định của điều ước quốc tế thì báo cáo thẩm định phải nêu rõ vấn đề này và đề xuất hướng xử lý;
d) Sự phù hợp giữa nội dung dự án, dự thảo với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã có kế hoạch tham gia.
Điều 13. Thẩm định tính khả thi của dự án, dự thảo
Trong nội dung thẩm định về tính khả thi của dự án, dự thảo, báo cáo thẩm định phải nêu rõ ý kiến đánh giá các quy định của dự án, dự thảo dưới các góc độ sau đây:
1. Sự phù hợp giữa quy định của dự án, dự thảo với điều kiện kinh tế - xã hội;
2. Sự toàn diện của các biện pháp, sự tương xứng, hợp lý của các chế tài trong dự án, dự thảo so với yêu cầu giải quyết vấn đề.
Trong trường hợp các biện pháp nhằm giải quyết vấn đề của dự án, dự thảo gây tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đến các đối tượng khác trong xã hội thì báo cáo thẩm định phải nêu rõ vấn đề này và đề nghị biện pháp khắc phục;
3. Có cơ chế bảo đảm thực thi theo hướng xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, thủ tục thực hiện;
4. Sự phù hợp giữa quy định của dự án, dự thảo với chủ trương cải cách hành chính;
5. Sự rõ ràng, cụ thể của các quy định trong dự án, dự thảo để có thể hiểu đúng, hiểu thống nhất, thuận tiện khi thực hiện và áp dụng được ngay khi văn bản có hiệu lực thi hành mà không phải ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp uỷ quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
6. Sự phù hợp của các quy định của dự án, dự thảo với điều kiện thực tế về nguồn tài chính, nguồn nhân lực để thi hành văn bản; trình độ quản lý, trình độ dân trí.
Điều 14. Thẩm định ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản
Trong nội dung thẩm định về ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo, báo cáo thẩm định phải nêu rõ sự đánh giá về các vấn đề sau đây của dự án, dự thảo:
1. Tính hợp lý, khoa học trong bố cục của dự án, dự thảo;
2. Việc sử dụng nhất quán các thuật ngữ chuyên môn trong hệ thống văn bản pháp luật hiện hành.
Trường hợp trong dự án, dự thảo sử dụng thuật ngữ chuyên ngành, thuật ngữ giới hạn trong phạm vi điều chỉnh của dự án, dự thảo thì các thuật ngữ này phải được giải thích rõ ràng;
3. Ngôn ngữ được sử dụng trong dự án, dự thảo phải rõ ràng, đơn nghĩa, dễ hiểu;
4. Tuân thủ thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Phát biểu về một số vấn đề khác có liên quan đến dự án, dự thảo
1. Trường hợp dự án, dự thảo còn những vấn đề có ý kiến khác nhau hoặc cần xin ý kiến thì trong báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm định về từng vấn đề và có lập luận rõ ràng.
2. Trường hợp dự án, dự thảo có nội dung liên quan đến vấn đề bình đẳng giới, thì cơ quan thẩm định thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật bình đẳng giới.
Điều 16. Câu hỏi tham khảo khi thẩm định dự án, dự thảo
Để thẩm định dự án, dự thảo theo các tiêu chí quy định tại các điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 của Quyết định này, tham khảo các câu hỏi được nêu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quyết định này.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO
Mục 1. TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ HỒ SƠ THẨM ĐỊNH
Điều 17. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định theo quy định tại Điều 44 của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP .
Trong trường hợp hồ sơ thẩm định thiếu một trong các tài liệu quy định tại Điều 43 của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP , Văn phòng Bộ yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.
2. Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ thẩm định, căn cứ vào Kế hoạch phân công công tác của Bộ Tư pháp, Văn phòng Bộ chuyển hồ sơ thẩm định đến đơn vị đã được phân công chủ trì tổ chức thẩm định đồng thời gửi đến Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách một bộ hồ sơ.
Trong trường hợp chưa có đơn vị nào được phân công chủ trì tổ chức thẩm định dự án, dự thảo, Văn phòng Bộ có trách nhiệm kịp thời báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách để phân công đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định.
Điều 18. Thời hạn thẩm định và gửi báo cáo thẩm định
Các thời hạn tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, phân công đơn vị chủ trì thẩm định, tổ chức thẩm định, thành lập Hội đồng thẩm định, tổ chức cuộc họp của Hội đồng thẩm định, chuẩn bị báo cáo thẩm định, gửi báo cáo thẩm định được thực hiện theo Phụ lục số 2 và Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 19. Gửi báo cáo thẩm định
Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo, Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng, Cục công nghệ thông tin.
Cục công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải báo cáo thẩm định tại mục Văn bản thẩm định trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp để tham khảo trong phạm vi nội bộ Bộ Tư pháp.
Điều 20. Tiếp nhận báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định
1. Văn phòng Bộ tiếp nhận báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến Bộ Tư pháp, lưu tại Văn phòng Bộ bản gốc, đồng thời gửi bản sao đến Thứ trưởng phụ trách và đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định.
2. Đơn vị chủ trì thẩm định theo dõi việc tiếp thu, chuẩn bị ý kiến và báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách về việc tiếp thu ý kiến thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2. THẨM ĐỊNH DỰ THẢO TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
Điều 21. Tổ chức thẩm định tại các đơn vị
1. Lãnh đạo đơn vị được phân công thẩm định văn bản giao nhóm chuyên viên hoặc Phòng thuộc đơn vị nghiên cứu, thẩm định văn bản, trong đó chuyên viên, Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng đã trực tiếp tham gia soạn thảo dự án, dự thảo được cử làm Báo cáo viên.
Cuộc họp trong nội bộ đơn vị thẩm định được tổ chức có sự tham gia của các chuyên viên được phân công nghiên cứu dự án, dự thảo văn bản được thẩm định. Tuỳ theo tính chất của dự án, dự thảo được thẩm định, lãnh đạo đơn vị có thể triệu tập các chuyên viên khác thuộc nhóm nghiên cứu, toàn thể đơn vị tham gia cuộc họp hoặc tổ chức thảo luận trong phạm vi lãnh đạo đơn vị.
2. Đối với dự án, dự thảo còn có nội dung chưa rõ ràng hoặc còn nhiều vấn đề có ý kiến khác nhau, thì thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định chủ động liên hệ với cơ quan chủ trì soạn thảo đề nghị thuyết trình về dự án, dự thảo hoặc cung cấp thêm thông tin và tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo.
Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định đề nghị Lãnh đạo Bộ tổ chức cuộc họp với sự tham gia của đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo và đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan để thảo luận, trao đổi ý kiến về những vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau.
3. Thủ trưởng đơn vị phối hợp thẩm định có trách nhiệm cử chuyên viên trực tiếp tham gia thẩm định hoặc tổ chức nghiên cứu dự án, dự thảo trong đơn vị mình và gửi ý kiến tham gia bằng văn bản đến đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định.
Điều 22. Tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định
1. Trong trường hợp không thành lập Hội đồng thẩm định, theo đề xuất của đơn vị chủ trì thẩm định, Thứ trưởng phụ trách quyết định tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định có sự tham gia của đại diện các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các nhà quản lý, nhà khoa học và chuyên gia am hiểu về vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự án, dự thảo.
Cuộc họp tư vấn thẩm định do Lãnh đạo Bộ chủ tọa và được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện đơn vị được giao chủ trì thẩm định cung cấp thông tin liên quan tới dự án, dự thảo và nêu những vấn đề cần thảo luận;
b) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự án, dự thảo hoặc cung cấp thêm thông tin và tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo;
c) Các thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề thuộc nội dung thẩm định và theo tiêu chí quy định tại Chương II của Quyết định này;
d) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình thêm về dự án, dự thảo;
đ) Chủ toạ kết luận.
Ý kiến tham gia của các thành viên tham dự cuộc họp và kết luận của Lãnh đạo Bộ phải được thể hiện trong biên bản cuộc họp.
2. Đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì đơn vị chủ trì thẩm định tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định có sự tham gia của đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Điều 23. Chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định
1. Căn cứ vào nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật ban hành văn bản và tiêu chí thẩm định quy định tại Chương II của Quyết định này, ý kiến của các đơn vị phối hợp thẩm định, trên cơ sở kết luận của chủ toạ cuộc họp tư vấn thẩm định (nếu có), đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định.
2. Trong quá trình chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định, nếu có vấn đề vướng mắc thì lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách.
3. Ý kiến thẩm định của các đơn vị phối hợp thẩm định và biên bản cuộc họp tư vấn thẩm định phải được đưa vào hồ sơ trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách. Khi trình dự thảo báo cáo thẩm định, lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định phải ký tắt vào dự thảo báo cáo thẩm định.
Mục 3. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO TRONG TRƯỜNG HỢP THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
Điều 24. Thành lập Hội đồng thẩm định
1. Hội đồng thẩm định được thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định có nội dung phức tạp và liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực;
b) Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo.
2. Đơn vị chủ trì thẩm định đề xuất việc thành lập Hội đồng thẩm định, dự kiến các thành viên của Hội đồng thẩm định, thời gian tổ chức cuộc họp Hội đồng thẩm định trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Số lượng, thành phần Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Chương IV Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
Đối với dự án, dự thảo do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì thành phần của Hội đồng thẩm định phải có đại diện của Vụ Pháp luật quốc tế để phát biểu về tính tương thích giữa quy định của dự án, dự thảo với điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
3. Đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm gửi quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cùng hồ sơ thẩm định tới từng thành viên của Hội đồng; gửi giấy mời họp tới thành viên Hội đồng thẩm định và cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 25. Cuộc họp thẩm định của Hội đồng thẩm định
1. Cuộc họp thẩm định dự án, dự thảo do Chủ tịch Hội đồng thẩm định triệu tập và chủ tọa. Cuộc họp thẩm định chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên của Hội đồng thẩm định. Chủ tịch Hội đồng thẩm định chỉ định Thư ký cuộc họp của Hội đồng thẩm định.
Trong trường hợp không thể tham gia cuộc họp thẩm định, thành viên Hội đồng thẩm định phải gửi Chủ tịch Hội đồng thẩm định ý kiến thẩm định của mình bằng văn bản.
2. Cuộc họp thẩm định được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày những nội dung cơ bản của dự án, dự thảo;
b) Đại diện đơn vị chủ trì thẩm định cung cấp thông tin liên quan tới dự án, dự thảo và nêu những vấn đề cần thảo luận đối với trường hợp thẩm định dự án, dự thảo văn bản liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực;
c) Thành viên Hội đồng thẩm định thảo luận về những nội dung được quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và theo các tiêu chí thẩm định quy định tại Chương II của Quyết định này;
d) Trong trường hợp thành viên Hội đồng thẩm định vắng mặt, Thư ký Hội đồng thẩm định đọc ý kiến thẩm định của thành viên đó.
4. Thư ký Hội đồng thẩm định có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định. Biên bản phải ghi đầy đủ những vấn đề được thảo luận, các ý kiến phát biểu tại cuộc họp và kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
Biên bản cuộc họp phải được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng thẩm định ký.
Điều 26. Chuẩn bị báo cáo thẩm định
Trên cơ sở biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thẩm định, căn cứ vào nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tiêu chí thẩm định quy định tại Chương II Quyết định này, Thư ký Hội đồng thẩm định có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
1. Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo và dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trừ trường hợp các đơn vị khác được giao chủ trì thẩm định.
Trong trường hợp dự thảo quyết định, dự thảo thông tư có nội dung phức tạp, Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật hoặc đơn vị khác được giao chủ trì thẩm định có thể yêu cầu các đơn vị phối hợp thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được áp dụng theo các quy định của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP và Quyết định này.
Điều 28. Tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định dự thảo quyết định, thông tư
Cuộc họp tư vấn thẩm định dự thảo quyết định, thông tư được tiến hành theo trình tự sau đây:
1. Đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo; cung cấp những thông tin có liên quan tới dự thảo và nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về dự thảo;
2. Thành viên tham dự cuộc họp thảo luận về những vấn đề thuộc nội dung thẩm định, những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo giải trình về các vấn đề đã được thảo luận;
4. Chủ tọa cuộc họp kết luận.
Điều 29. Ký, gửi báo cáo thẩm định dự thảo quyết định, thông tư
1. Lãnh đạo Bộ ký báo cáo thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thẩm định ký báo cáo thẩm định dự thảo thông tư.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm định tới đơn vị chủ trì soạn thảo, Cục Công nghệ thông tin, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách. Báo cáo thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ còn phải được gửi đến Văn phòng Chính phủ.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2010.
2. Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, thủ trưởng các đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật để nghiên cứu, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
Quyết định 1048/QĐ-BTP năm 2010 về thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 1048/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/04/2010
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Hà Hùng Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2010
- Ngày hết hiệu lực: 08/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực