THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1041/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG THỦ DÂN SỰ QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về phòng thủ dân sự;
Căn Cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức hoạt động của Tổ chức phối hợp liên ngành;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
Điều 2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự của cấp mình phù hợp với Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thành viên Ban Chỉ đạo và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| THỦ TƯỚNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG THỦ DÂN SỰ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phạm vi trách nhiệm, chế độ làm việc; trách nhiệm ứng phó các thảm họa cơ bản; mối quan hệ công tác, giải quyết công việc giữa Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ban Chỉ đạo về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng và Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các bộ, ngành, địa phương; chương trình công tác; chế độ họp, hội nghị, thông tin, báo cáo của Ban Chỉ đạo.
2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban Chỉ đạo; Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các bộ, ngành, địa phương; Văn phòng Ban Chỉ đạo; các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự thuộc các bộ, ngành và địa phương; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, đề cao quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo, tuân thủ quy định của pháp luật và các quy định của Quy chế này.
2. Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo các quy định của pháp luật, bảo đảm kịp thời và hiệu quả.
3. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN, VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Quyền hạn, trách nhiệm của Trưởng ban Ban Chỉ đạo (Trưởng ban)
1. Phạm vi trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về lĩnh vực phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước và chỉ đạo thực hiện việc xây dựng, quản lý, chỉ huy, điều hành chung mọi hoạt động và công tác của Ban Chỉ đạo;
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo
2. Phạm vi giải quyết công việc
a) Những công việc thuộc thẩm quyền mà pháp luật quy định; những công việc được Chính phủ giao.
b) Chỉ đạo xây dựng chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, các kế hoạch chung hàng năm, 5 năm, dài hạn và các dự án, đề án quan trọng về lĩnh vực phòng thủ dân sự. Chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án sau khi được phê duyệt.
c) Chỉ đạo việc tổ chức, xây dựng lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm phòng thủ dân sự của các bộ, ngành, địa phương.
d) Chủ trì các cuộc họp thường kỳ 1 năm và các cuộc họp bất thường của Ban Chỉ đạo.
đ) Trong trường hợp xét thấy cần thiết vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Trưởng ban có thể trực tiếp chỉ đạo xử lý một số công việc đã phân công cho thành viên Ban Chỉ đạo; sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Ban Chỉ đạo tùy theo phạm vi, nội dung và tính chất của các văn bản.
Điều 4. Quyền hạn, trách nhiệm của Phó Trưởng ban thường trực
1. Phạm vi trách nhiệm
a) Giúp Trưởng ban chỉ đạo, giải quyết công việc theo sự phân công của Trưởng ban; sử dụng quyền hạn của Trưởng ban khi giải quyết các công việc được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về các quyết định của mình.
b) Khi giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Trưởng ban khác phụ trách thì chủ động phối hợp với Phó Trưởng ban đó để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau, vượt quá phạm vi quyền hạn được giao thì phải báo cáo Trưởng ban xem xét, quyết định.
c) Giúp Trưởng ban điều hành giải quyết công việc của Ban Chỉ đạo trong thời gian Trưởng ban vắng mặt.
2. Phạm vi giải quyết công việc
a) Chỉ đạo xây dựng, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch dài hạn, dự án, đề án thuộc lĩnh vực phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.
b) Giúp Trưởng ban chỉ đạo kiểm tra kế hoạch, phương án chuẩn bị lực lượng, phương tiện phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn của các cơ quan, đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự của các bộ, ngành trung ương và địa phương.
c) Giúp Trưởng ban chỉ đạo xây dựng hệ thống tổ chức, đầu tư phát triển cho các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự; chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án, tổ chức lực lượng, phương tiện, trang thiết bị vật tư sẵn sàng ứng phó các thảm họa, tìm kiếm cứu nạn.
d) Chỉ đạo, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương việc thực hiện pháp luật về phòng thủ dân sự; chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị của Ban Chỉ đạo thuộc lĩnh vực phòng thủ dân sự.
đ) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt động của Ban Chỉ đạo hoặc việc ký kết thỏa thuận quốc tế và những vấn đề quan trọng khác thì phải xin ý kiến Trưởng ban trước khi quyết định.
e) Giải quyết các vấn đề cụ thể nảy sinh thuộc thẩm quyền của Trưởng ban; các vấn đề liên ngành mà các cơ quan, đơn vị không thống nhất được ý kiến. Đối với những vấn đề mới nảy sinh chưa được Ban Chỉ đạo quy định, thì chỉ đạo các cơ quan, đơn vị nghiên cứu báo cáo Trưởng ban để xử lý.
g) Theo dõi, chỉ đạo, phê duyệt kế hoạch công tác, hội thao, diễn tập ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn thuộc phạm vi Ban Chỉ đạo quản lý.
h) Hàng năm phê duyệt kế hoạch hoạt động, chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp cho hoạt động và duy trì hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ đạo; quyết định cấp phát trang bị phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn cho các bộ, ngành, địa phương; quyết định khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa.
i) Quyết định điều động lực lượng, phương tiện của các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm của các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong trường hợp vượt quá khả năng và điều kiện của các bộ, ngành, địa phương đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
k) Thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Trưởng ban; Ký thay Trưởng ban các văn bản thuộc thẩm quyền của Trưởng ban trong phạm vi, công việc được Trưởng ban phân công.
Điều 5. Quyền hạn, trách nhiệm của các Phó Trưởng ban
1. Giúp Trưởng ban chỉ đạo, giải quyết một số công việc của Ban Chỉ đạo, sử dụng quyền hạn của Trưởng ban khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các quyết định của mình.
2. Phó Trưởng ban chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu có phát sinh những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo Trưởng ban; trong thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Trưởng ban khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Trưởng ban đó để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau, vượt quá phạm vi quyền hạn được giao thì phải báo cáo Trưởng ban xem xét, quyết định.
Điều 6. Quyền hạn, trách nhiệm của các Ủy viên Ban Chỉ đạo (Ủy viên)
1. Các Ủy viên chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực công tác và nhiệm vụ được giao tại Điều 40 Nghị định số 02/2019/NĐ-CP, bao gồm cả những công việc đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp dưới; thực hiện quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực được phân công trên phạm vi cả nước. Trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý, chỉ huy các cơ quan, đơn vị thuộc quyền và thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2. Quyết định các vấn đề theo thẩm quyền hoặc trình Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định theo thẩm quyền các vấn đề liên quan. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban thường trực để chỉ đạo giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của bộ, ngành mình sang bộ, ngành khác hoặc lên Ban Chỉ đạo; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của bộ, ngành khác.
3. Chủ động tham mưu với Ban Chỉ đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp với các Ủy viên khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành mình phụ trách và thực hiện nhiệm vụ chung của Ban Chỉ đạo.
4. Ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc của Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự trong bộ, ngành, mình; phân công trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc cho cấp phó. Ủy quyền một cấp phó giải quyết công việc phòng thủ dân sự của bộ, ngành mình khi vắng mặt.
5. Khi được ủy nhiệm là đại diện Ban Chỉ đạo tham gia giải quyết công việc do bộ, ngành, địa phương yêu cầu thì các ủy viên được ủy nhiệm có trách nhiệm chuẩn bị nội dung. Những nội dung quan trọng cần đảm bảo chặt chẽ thì xin ý kiến Trưởng ban. Sau khi thực hiện xong, phải báo cáo đầy đủ nội dung đã tham gia bằng văn bản lên Ban Chỉ đạo, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về báo cáo đó.
6. Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và các quyết định của Trưởng ban về ngành, lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền của Trưởng ban.
7. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ban Chỉ đạo, thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Quyền hạn, trách nhiệm của Văn phòng Ban Chỉ đạo
1. Văn phòng Ban Chỉ đạo có con dấu quốc huy để thực hiện các nhiệm vụ.
2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và các dự án, đề án quan trọng khác của Ban Chỉ đạo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, dự án, đề án sau khi được phê duyệt.
3. Hằng năm xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch tập huấn, huấn luyện, hội thao, diễn tập, đối ngoại của Ban Chỉ đạo báo cáo Bộ Quốc phòng, trình Trưởng ban Chỉ đạo phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
4. Giúp Bộ Quốc phòng phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức phòng thủ dân sự chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc thẩm quyền của các bộ, ngành, địa phương; theo dõi, hướng dẫn triển khai xây dựng các dự án đầu tư phát triển lĩnh vực phòng thủ dân sự; tham gia thẩm định, quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền; thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự; chủ động nghiên cứu đề xuất việc tham gia các công ước quốc tế có liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Theo dõi, chỉ đạo cơ quan thường trực phòng thủ dân sự các bộ, ngành, địa phương duy trì chế độ trực; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất với Ban Chỉ đạo và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan thường trực phòng thủ dân sự các bộ, ngành, địa phương: Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm phòng thủ dân sự thuộc các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án chuẩn bị lực lượng, phương tiện ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn; đề xuất, báo cáo Ban Chỉ đạo huy động và điều phối lực lượng phương tiện của các bộ, ngành, địa phương tham gia thực hiện ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn trên phạm vi cả nước trong trường hợp thảm họa lớn, xảy ra trên diện rộng.
7. Chuẩn bị nội dung và tổ chức các hội nghị, hội thảo, các buổi họp, làm việc của Ban Chỉ đạo do Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban chủ trì.
8. Phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị Công điện gửi các bộ, ngành, địa phương khi có thảm họa.
9. Quản lý công văn, tài liệu theo quy định của Nhà nước.
10. Quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo được sử dụng để chi cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo theo quy định của pháp luật.
11. Phối hợp với Tổng cục Dự trữ Nhà nước - Bộ Tài chính thống nhất kế hoạch mua hàng dự trữ quốc gia phục vụ công tác phòng thủ dân sự, dự trữ ở các khu vực trọng điểm, lập kế hoạch xuất cấp cho các bộ, ngành, địa phương báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định; thực hiện mua sắm trang thiết bị phòng thủ dân sự, theo quyết định được phê duyệt; triển khai cấp phát, quản lý, sử dụng, bảo quản trang thiết bị, phương tiện theo quy định của Nhà nước.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CHỦ TRÌ VÀ PHỐI HỢP ỨNG PHÓ CÁC THẢM HỌA CƠ BẢN
Điều 8. Phó Trưởng ban là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan ứng phó các thảm họa: Động đất, sóng thần; tràn dầu; tàu ngầm; vũ khí hủy diệt lớn.
2. Chỉ đạo lực lượng Quân đội, Dân quân tự vệ:
a) Phối hợp với lực lượng Công an ứng phó thảm họa cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư;
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ứng phó các thảm họa: Bão, lũ; sạt lở bờ sông, bờ biển; tàu khai thác thủy, hải sản; tàu dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển; vỡ đê, đập hồ, thủy lợi; nước biển dâng, xâm nhập mặn, hạn hán trên diện rộng; thảm họa cháy rừng; dịch bệnh trên vật nuôi, cây trồng và thủy sản;
c) Phối hợp với Bộ Công Thương ứng phó các thảm họa: Vỡ đê hồ, đập thủy điện, xả lũ; phát tán hóa chất độc môi trường;
d) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải ứng phó các thảm họa: Hàng không dân dụng; đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; tàu biển;
đ) Phối hợp với Bộ Xây dựng ứng phó thảm họa sập đổ công trình, nhà cao tầng;
e) Phối hợp với Bộ Y tế ứng phó thảm họa sinh học, dịch bệnh;
g) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường ứng phó thảm họa môi trường;
h) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ứng phó thảm họa trong các lễ hội, sự kiện thể thao lớn, điểm du lịch;
i) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ ứng phó thảm họa rò rỉ bức xạ hạt nhân.
3. Ngoài các quy định tại Điều 5, khoản 1, khoản 2 Điều này; có nhiệm vụ, quyền hạn tại khoản 2 Điều 16 Quy chế kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 9. Phó Trưởng ban là Bộ trưởng Bộ Công an
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan ứng phó thảm họa cháy lớn ở các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng, khu vực xảy ra thảm họa.
2. Chỉ đạo lực lượng Công an:
a) Phối hợp với lực lượng Quân đội ứng phó các thảm họa: Động đất, sóng thần; tràn dầu; tàu ngầm; vũ khí hủy diệt lớn;
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ứng phó các thảm họa: Bão, lũ; sạt lở bờ sông, bờ biển; tàu khai thác thủy, hải sản; tàu dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển; vỡ đê, đập hồ, thủy lợi; nước biển dâng, xâm nhập mặn, hạn hán trên diện rộng; cháy rừng; dịch bệnh trên vật nuôi, cây trồng và thủy sản;
c) Phối hợp với Bộ Công Thương ứng phó các thảm họa: Vỡ đê hồ, đập thủy điện, xả lũ; phát tán hóa chất độc môi trường;
d) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải ứng phó các thảm họa: Hàng không dân dụng; đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; tàu biển;
đ) Phối hợp với Bộ Xây dựng ứng phó thảm họa sập đổ công trình, nhà cao tầng;
e) Phối hợp với Bộ Y tế ứng phó thảm họa sinh học, dịch bệnh; tổ chức cứu nạn các tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hầm đặc biệt nghiêm trọng.
g) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường ứng phó thảm họa môi trường;
h) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ứng phó thảm họa trong các lễ hội, sự kiện thể thao lớn, điểm du lịch.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 10. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó các thảm họa: Bão, lũ; sạt lở bờ sông, bờ biển; tàu khai thác thủy, hải sản; tàu dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển; vỡ đê, đập hồ, thủy lợi; nước biển dâng, xâm nhập mặn, hạn hán trên diện rộng; thảm họa cháy rừng; dịch bệnh trên vật nuôi, cây trồng và thủy sản.
2. Chủ trì về lĩnh vực phòng thủ dân sự trong Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm nhẹ hậu quả thiên tai, thảm họa; phối hợp xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn.
3. Phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra động đất.
4. Phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Giao thông vận tải, Ngoại giao, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn trong tình huống tai nạn tàu, thuyền trên biển.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 11. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan ứng phó các thảm họa: Vỡ đê hồ, đập thủy điện, xả lũ; tán phát hóa chất độc môi trường.
2. Chủ trì về lĩnh vực phòng thủ dân sự trong Bộ Công Thương, quản lý chặt chẽ việc sản xuất, khai thác điện nguyên tử, khoáng sản, hóa chất độc hại, vật liệu nổ công nghiệp.
3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo và hướng dẫn việc xử lý các vụ nổ, sập hầm lò ở các cơ sở sản xuất khai thác than, dầu mỏ, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; ứng phó thảm họa cháy nổ giàn khoan, đường ống dẫn khí, khu chế xuất lọc dầu và các nhà máy điện khí.
4. Chỉ đạo Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó, xử lý thảm họa tràn dầu.
5. Chỉ đạo Trung tâm cấp cứu mỏ phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó, tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra thảm họa động đất, sập đổ nhà cao tầng, hầm lò khai thác khoáng sản.
6. Phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Quốc phòng, Công an, Y tế và các cơ quan có liên quan tổ chức ứng phó thảm họa rò rỉ bức xạ hạt nhân.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 12. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan ứng phó các thảm họa: Hàng không dân dụng; đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; tàu biển.
2. Khi xảy ra thảm họa, chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức các đội vận tải sơ tán nhân dân, phương tiện đến khu vực an toàn, tiếp tế hậu cần, chuyển thương; điều hành các đội tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường thủy, đường không.
3. Chỉ đạo chuyên ngành Hàng hải, Hàng không phối hợp với các bộ, ngành trong việc cấp phép và phối hợp với lực lượng phương tiện của nước ngoài thực hiện ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn.
4. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan tổ chức cứu nạn các tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hầm đặc biệt nghiêm trọng.
5. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn tai nạn máy bay xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam.
6. Phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngoại giao, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn trong tình huống tai nạn tàu, thuyền trên biển.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 13. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan ứng phó thảm họa sập đổ công trình, nhà cao tầng.
2. Chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc quyền phối hợp với các địa phương trên địa bàn đứng chân tổ chức các đội chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 14. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Y tế
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan ứng phó thảm họa sinh học, dịch bệnh.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế, bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng chuẩn bị lực lượng, phương tiện y tế, thuốc men sẵn sàng cơ động cấp cứu, vận chuyển, điều trị người bị nạn.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an và các cơ quan liên quan tổ chức cấp cứu, chữa các nạn nhân tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hầm đặc biệt nghiêm trọng.
4. Phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra động đất, sóng thần, sập đổ nhà cao tầng, hầm lò khai thác khoáng sản.
5. Phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Quốc phòng và các đơn vị liên quan ứng phó, xử lý sự cố rò rỉ, tán phát hóa chất độc hại.
6. Phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Quốc phòng, Công an, Công Thương và các cơ quan liên quan tổ chức ứng phó sự cố rò rỉ bức xạ hạt nhân.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 15. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan ứng phó thảm họa môi trường.
2. Chỉ đạo thực hiện việc cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn; tổ chức việc thu thập, nghiên cứu và xử lý thông tin, thực hiện cảnh báo, dự báo, cung cấp thông tin chính thức về thảm họa cho Ban Chỉ đạo và các bộ, ngành, địa phương liên quan, các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định hiện hành; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và pháp luật về dự báo, cảnh báo, ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn.
3. Phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế các cơ quan có liên quan và các địa phương tổ chức ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra động đất, sóng thần, sập đổ nhà cao tầng, hầm lò khai thác khoáng sản.
4. Phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Quốc phòng, Y tế và các đơn vị liên quan ứng phó, xử lý sự cố rò rỉ, tán phát hóa chất độc hại.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 16. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chỉ đạo nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cho hoạt động phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn.
2. Phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Y tế, Công Thương và các cơ quan liên quan tổ chức ứng phó thảm họa bức xạ, thảm họa hạt nhân ở mức 4, mức 5.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 17. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan ứng phó thảm họa trong các lễ hội, sự kiện thể thao lớn, điểm du lịch.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 18. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, thực hiện các trách nhiệm, nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 19, khoản 13 Điều 40 và tuân thủ nguyên tắc được quy định tại Điều 17 của Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về Phòng thủ dân sự.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan chức năng thông qua đường ngoại giao, đề nghị các cơ quan chức năng nước ngoài giúp đỡ tổ chức ứng phó thảm họa, tìm kiếm người, phương tiện của Việt Nam bị nạn; làm các thủ tục cần thiết và giải quyết các vấn đề phát sinh để đưa người, phương tiện về nước.
3. Phối hợp, hướng dẫn ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ người và phương tiện nước ngoài gặp thảm họa trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 19. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo các bộ, ngành liên quan thống nhất quy định các tần số ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn; phối hợp xây dựng mạng thông tin liên lạc thông báo giữa các đài quan sát, trạm quan sát với cơ quan thường trực phòng thủ dân sự các cấp.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông huy động lực lượng, phương tiện của ngành tham gia bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn thông suốt trong mọi tình huống.
3. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông ở trung ương và địa phương tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, thông báo chính xác, kịp thời các tin dự báo, cảnh báo về thảm họa; các chủ trương, mệnh lệnh, chỉ thị về việc phòng chống, khắc phục thảm họa, tìm kiếm cứu nạn và các kinh nghiệm, các điển hình trong công tác ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 20. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Bộ Tài chính
1. Giúp Trưởng ban điều hành giải quyết các công việc theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính thuộc lĩnh vực quản lý ngành trong phòng thủ dân sự quốc gia.
2. Thực hiện xuất cấp kịp thời, đầy đủ vật tư hàng hóa phục vụ công tác phòng thủ dân sự quốc gia theo quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 21. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chỉ đạo cân đối, ngân sách đầu tư phát triển trong dự toán ngân sách hằng năm báo cáo Ban Chỉ đạo để bố trí vốn cho các bộ, ngành, địa phương đảm bảo cho các dự án đầu tư phát triển thuộc lĩnh vực phòng thủ dân sự đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đầu tư trung hạn.
2. Báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung vốn đầu tư phát triển bảo đảm cho các dự án đột xuất ứng phó, khắc phục thảm họa theo đề nghị của các bộ, ngành, địa phương; tổ chức theo dõi sử dụng nguồn vốn đầu tư theo quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 22. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các cơ sở đào tạo đưa nội dung phòng thủ dân sự vào chương trình đào tạo phù hợp với các đối tượng bảo đảm cho người học có kiến thức, kỹ năng về tránh trú ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 23. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm tốt chính sách với người tham gia ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn khi bị tai nạn, bị thương hoặc từ trần, hy sinh.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 24. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Tư pháp
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, ban hành và trình cấp có thẩm quyền quyết định ban hành các văn bản pháp luật về phòng thủ dân sự theo quy định.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 25. Ủy viên là Bộ trưởng Bộ Nội vụ
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, ngành bảo đảm hoạt động phòng thủ dân sự.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 26. Ủy viên là Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
1. Tham gia điều phối các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo theo yêu cầu của Trưởng ban; xem xét báo cáo Trưởng ban giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban.
2. Tham gia ý kiến với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó liên quan đến lĩnh vực phòng thủ dân sự, ứng phó thảm họa, tìm kiếm cứu nạn.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
1. Chỉ đạo các đơn vị, cá nhân trực thuộc tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, thông báo chính xác, kịp thời các tin dự báo, cảnh báo về thảm họa.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
QUAN HỆ CÔNG TÁC, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
1. Quan hệ của Ban Chỉ đạo với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia là quan hệ phối hợp, hiệp đồng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 4, Điều 20 Nghị định số 02/2019/NĐ-CP.
2. Quan hệ của Ban Chỉ đạo với Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các bộ, ngành, địa phương là cơ quan chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo kế hoạch.
3. Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm triển khai đầy đủ, kịp thời sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo liên quan đến công tác phòng thủ dân sự, báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm, đột xuất khi có yêu cầu.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 29. Chương trình công tác
1. Chương trình công tác bao gồm danh mục các dự án, chiến lược, chương trình, kế hoạch, báo cáo thuộc thẩm quyền quyết định của Ban Chỉ đạo; các hoạt động và các công việc dự kiến trình hoặc cần triển khai trong năm của Ban Chỉ đạo.
2. Chương trình công tác năm là danh mục các nội dung công tác trình Ban Chỉ đạo trong năm, phải xác định rõ cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, bộ, cơ quan, địa phương chủ trì, phối hợp, thời gian thực hiện để các bộ, cơ quan, địa phương triển khai thực hiện đến từng quý.
3. Nội dung chương trình công tác năm gồm: Đánh giá thực hiện chương trình công tác năm trước; các định hướng, nhiệm vụ và các giải pháp; danh mục các công việc cần triển khai.
4. Văn phòng Ban Chỉ đạo giúp Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo quản lý chương trình công tác của Ban Chỉ đạo, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan tham mưu cho Bộ Quốc phòng trong việc tổng hợp, xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện các chương trình công tác của Ban Chỉ đạo.
Điều 30. Trình tự xây dựng chương trình công tác năm
1. Trước ngày 10 tháng 11 hằng năm, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các bộ, cơ quan, địa phương báo cáo Ban Chỉ đạo kết quả chỉ đạo, điều hành thực hiện chương trình công tác năm đó, kiến nghị giải quyết những khó khăn vướng mắc, các biện pháp thực hiện và xác định những công việc trong năm sau.
2. Trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ được đề ra và danh mục công việc của các bộ, cơ quan, địa phương, Bộ Quốc phòng chỉ đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo rà soát, thẩm tra; dự thảo chương trình công tác năm sau của Ban Chỉ đạo xin ý kiến các thành viên Ban Chỉ đạo trước ngày 20 tháng 11 hằng năm. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo, các thành viên Ban Chỉ đạo có ý kiến, Văn phòng Ban Chỉ đạo tổng hợp gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm để báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định.
3. Sau khi nhận được chương trình công tác năm của Ban Chỉ đạo đã được Trưởng ban Chỉ đạo ký ban hành. Văn phòng Ban Chỉ đạo phối hợp với Văn phòng Chính phủ gửi các bộ, cơ quan, địa phương biết, thực hiện.
Điều 31. Theo dõi và đánh giá việc thực hiện chương trình công tác
1. Định kỳ 6 tháng và hằng năm, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các bộ, cơ quan, địa phương chủ động rà soát, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác năm của đơn vị mình, gửi báo cáo đến Bộ Quốc phòng (qua Văn phòng Ban Chỉ đạo) để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo.
2. Bộ Quốc phòng giúp Ban Chỉ đạo thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện chương trình công tác; định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất, chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan rà soát, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của Ban Chỉ đạo, kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp, hướng xử lý các khó khăn, vướng mắc, đồng thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp cần thiết.
3. Bộ Quốc phòng đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác hằng năm báo cáo Ban Chỉ đạo.
Chương VI
CHẾ ĐỘ HỌP, HỘI NGHỊ, THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 32. Các cuộc họp, hội nghị của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo một năm họp định kỳ 01 lần vào cuối năm, tổng kết thực hiện nhiệm vụ trong năm và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm tới.
2. Khi có nhiệm vụ mới phát sinh, Ban Chỉ đạo vận dụng các hình thức họp đột xuất hoặc họp theo chuyên đề.
3. Họp lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm: Căn cứ vào nhiệm vụ, có thể họp các lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm do các đồng chí Ủy viên Ban Chỉ đạo chủ trì hoặc ủy quyền cho Văn phòng Ban Chỉ đạo chủ trì.
4. Các hội nghị của Ban Chỉ đạo gồm: Hội nghị thành viên Ban Chỉ đạo; Hội nghị toàn quốc của Ban Chỉ đạo với các bộ, cơ quan, địa phương.
Điều 33. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Chế độ thông tin báo cáo
a) Báo cáo định kỳ: Báo cáo 6 tháng, trước ngày 10 tháng 6 hằng năm; báo cáo năm, trước ngày 05 tháng 12 hằng năm. Trường hợp cần thiết, Ban Chỉ đạo yêu cầu báo cáo chuyên đề hoặc đột xuất.
b) Khi có tình huống đột xuất, như thiên tai, dịch bệnh, thảm họa khác, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các bộ, cơ quan, địa phương, đơn vị phải bằng mọi phương tiện báo cáo ngay Ban Chỉ đạo (qua Văn phòng Ban Chỉ đạo).
2. Văn phòng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp báo cáo gửi các thành viên Ban Chỉ đạo và các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan.
1. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo bằng các báo cáo nhanh hằng ngày, đột xuất. Tổng hợp báo cáo đề xuất xử lý thông tin báo chí; báo cáo tổng hợp công tác chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo.
2. Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin tại Văn phòng phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo; ứng dụng công nghệ thông tin trong các cuộc họp, làm việc và xử lý công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan thường trực phòng thủ dân sự các bộ, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo.
Ban Chỉ đạo, Bộ Quốc phòng, các bộ, cơ quan, địa phương có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, có nội dung cần sửa đổi, Bộ Quốc phòng tổng hợp, trình Ban Chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 03/QĐ-BCĐLNCTANQP năm 2015 về Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phòng
- 2Quyết định 115/QĐ-BCĐLNKT năm 2017 Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế
- 3Quyết định 372/QĐ-BCĐQGTCTD năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện
- 4Quyết định 2169/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch Phòng thủ dân sự quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2201/QĐ-TTg năm 2021 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 34/2007/QĐ-TTg về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 03/QĐ-BCĐLNCTANQP năm 2015 về Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phòng
- 3Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 4Quyết định 115/QĐ-BCĐLNKT năm 2017 Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế
- 5Nghị định 02/2019/NĐ-CP về phòng thủ dân sự
- 6Quyết định 372/QĐ-BCĐQGTCTD năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện
- 7Quyết định 2169/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch Phòng thủ dân sự quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2201/QĐ-TTg năm 2021 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1041/QĐ-TTg năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1041/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/07/2020
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực