- 1Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 2Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 3Luật Doanh nghiệp 1999
- 4Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 5Luật Hợp tác xã 2003
- 6Nghị định 109/2004/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
- 7Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 1Quyết định 27/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 104/2005/QĐ-UBT về Quy chế quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104 /2005/QĐ-UBT | Sóc Trăng, ngày 10 tháng 10 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Công văn số 2471/CV.CNĐP, ngày 13/5/2005 của Bộ Công nghiệp về tăng cường quản lý nhà nước đối với các khu, cụm công nghiệp địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp, tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đính kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
| TM.UBND TỈNH SÓC TRĂNG |
QUẢN LÝ KHU, CỤM, ĐIỂM CÔNG NGHIỆP–TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 104 /2005/QĐ-UBT, ngày 10/10/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng).
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này quy định nguyên tắc tổ chức, quản lý các hoạt động của các khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, bao gồm các nội dung sau:
a. Điều kiện thành lập khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
b. Ngành nghề khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đầu tư sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
c. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư (tổ chức, cá nhân) trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
d. Quản lý nhà nước đối với khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
2. Quy chế này áp dụng cho các khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương được định nghĩa tại khoản 1, Điều 2, Quy chế này.
3. Tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương, bao gồm:
- Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài.
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp.
- Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Hộ kinh doanh cá thể hoạt động theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP , ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
4. Khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương trong quy chế này không bao gồm các khu công nghiệp được thành lập và quản lý theo Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành theo Nghị định 36/CP, ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.
Trong quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương (CN-TTCNĐP) là tên gọi chung cho các khu CN-TTCNĐP, cụm CN-TTCNĐP hoặc điểm CN-TTCNĐP là những khu vực bố trí tập trung các cơ sở sản xuất và dịch vụ công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, có quy mô diện tích phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và không có dân cư sinh sống, do UBND tỉnh (hoặc phân cấp cho UBND huyện, thị) quyết định thành lập theo Quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn để thu hút các dự án đầu tư mới (chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ) và bố trí các cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trong diện di dời khỏi nội thành, nội thị hoặc khu dân cư tập trung.
2. Doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương là tên gọi chung của các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, Điều 1, Quy chế này đầu tư sản xuất hàng công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp hoặc thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
3. Doanh nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương là tên gọi chung của các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, Điều 1, Quy chế này được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc giao nhiệm vụ đầu tư kết cấu hạ tầng để kinh doanh trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
4. Ban Quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện việc quản lý các khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện, thị sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Công nghiệp và Sở Nội vụ.
Điều 3. Thành lập khu, cụm, điểm công nghiệp–tiểu thủ công nghiệp địa phương:
1. Việc thành lập từng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn huyện, thị phải phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh (do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt) và các quy hoạch liên quan khác (quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn...) cũng như phù hợp với mục tiêu phát triển và điều kiện cụ thể của địa phương trong từng thời kỳ.
2. Địa điểm quy hoạch đầu tư khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương phải có khoảng cách xa trung tâm thị xã, thị trấn, thị tứ và khu dân cư tập trung ở nông thôn theo cự ly cụ thể sau:
a. Đối với khu, cụm công nghiệp:
- Cách trung tâm thị xã (thành phố): 6 km trở lên.
- Cách trung tâm thị trấn (huyện): 3 km trở lên.
- Cách thị tứ và khu dân cư tập trung ở nông thôn: 2 km trở lên.
b. Đối với điểm công nghiệp:
- Cách khu dân cư tập trung ở nông thôn: 1 km trở lên.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị chủ trì phối hợp với Sở Công nghiệp và các Sở ngành liên quan xây dựng đề án thành lập khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương, thông qua Sở Công nghiệp và các Sở ngành hữu quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Đối với khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương chưa có trong Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp đã được phê duyệt, nếu xét thấy việc thành lập là cần thiết và đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân huyện, thị chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan lập tờ trình báo cáo xin chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh; sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản (dưới hình thức quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung quy hoạch) sẽ tiến hành lập, trình duyệt đề án thành lập khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
5. Đề án thành lập khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương được phê duyệt là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
1. Các căn cứ pháp lý (sự phù hợp với các quy hoạch liên quan như quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn, quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị … của địa phương, văn bản chấp thuận về chủ trương thành lập khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có trong quy hoạch).
2. Ranh giới, diện tích khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương, định hướng quy hoạch sử dụng mặt bằng trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương (mật độ xây dựng, diện tích cây xanh, diện tích dành cho các công trình hạ tầng kỹ thuật, diện tích dành cho xây dựng các cơ sở công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương … ).
Về quy mô của khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương, được xác định như sau:
a. Khu công nghiệp: 50 ha trở lên.
b. Cụm công nghiệp: Trên 20 ha đến 50 ha.
c. Điểm công nghiệp: Từ 5 ha đến 20 ha (chỉ quy hoạch ở một số địa điểm nhất định tại nơi hiện chưa có điều kiện để đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp nhưng có khả năng phát triển thành khu, cụm công nghiệp sau này).
3. Định hướng bố trí các ngành nghề sản xuất trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương, bảo đảm đạt được mục đích của việc thành lập khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
4. Những nội dung và giải pháp chủ yếu triển khai xây dựng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương (xác định chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương, dự kiến tổng mức đầu tư, nguồn vốn và khả năng thu xếp vốn, xử lý môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động…).
Trường hợp khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương dự kiến thành lập không có doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng (các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ được trực tiếp thuê đất thô và tự đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất- dịch vụ) thì trong đề án phải xác định rõ trách nhiệm chủ trì giải quyết các vấn đề chung của khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương (như đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp điện, cấp thoát nước, đường giao thông, xử lý môi trường…) của ban quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương, các doanh nghiệp chuyên doanh dịch vụ cấp nước, cấp điện …
5. Dự kiến khả năng lấp đầy số lượng dự án đã đăng ký, kể cả các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm trong khu dân cư cần di dời…) và phương án thu hút đầu tư vào khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
6. Sự gắn kết với quy hoạch khu dân cư và hạ tầng kinh tế-văn hoá-xã hội ngoài hàng rào khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
7. Dự kiến hiệu quả về kinh tế- xã hội của việc xây dựng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
1. Đối với khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương có doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng: Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì xử lý các vấn đề chung của khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương (đã được xác định trong đề án thành lập khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương) lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, cấp điện, cấp thoát nước, đường giao thông nội bộ… và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Đối với khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương không có doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng: Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì xử lý các vấn đề chung của khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương (đã được xác định trong đề án thành lập khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương) lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, cấp điện, cấp thoát nước, đường giao thông nội bộ… và tổ chức triển khai thực hiện.
1. Khôi phục, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống của địa phương.
2. Chuyển đổi ngành nghề sản xuất, phát triển nghề mới, sản phẩm mới.
3. Ngành nghề sử dụng nhiều lao động, trước hết là lao động tại địa phương.
4. Ngành nghề sử dụng chủ yếu nguyên liệu tại chỗ của địa phương.
5. Ngành nghề sản xuất hàng xuất khẩu, hàng thay thế nhập khẩu, tăng thu ngoại tệ cho ngân sách địa phương.
6. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp khác.
7. Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương bằng nguồn vốn tự huy động (không sử dụng vốn của nhà nước).
8. Di chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phân tán, gây ô nhiễm trong nội thị, khu dân cư nông thôn vào khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
9. Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
10. Các lĩnh vực, ngành nghề khác được khuyến khích theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ TRONG KHU, CỤM, ĐIỂM CÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƯƠNG
Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương không quá 50 năm tính từ ngày doanh nghiệp được chấp thuận đầu tư vào khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương. Trường hợp doanh nghiệp thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư thì thời hạn hoạt động được xác định trong hợp đồng thuê đất và không vượt quá thời hạn được thuê đất của doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương. Việc gia hạn hoạt động được xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương có các quyền thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành (Luật doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư nước ngoài,...); và được hưởng các quyền cụ thể sau:
1. Được thuê đất trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng, công trình phục vụ sản xuất và dịch vụ công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp phù hợp với giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, được thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư, mua lại, thuê lại nhà xưởng của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương hoặc của doanh nghiệp sản xuất – dịch vụ khác.
2. Được tiếp tục gia hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai khi hết thời hạn của hợp đồng thuê đất (nếu có yêu cầu).
3. Được sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương theo quy định của Ban quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
4. Được tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận các công nghệ mới, tiên tiến từ các công trình nghiên cứu do nhà nước đầu tư hoặc mua của nước ngoài.
5. Được hưởng chính sách khuyến công theo Nghị định số 134/2004/NĐ-CP , ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
6. Được hưởng các ưu đãi về đầu tư theo pháp luật hiện hành của nhà nước và các chính sách ưu đãi khác của địa phương về khuyến khích phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp.
7. Được góp vốn để đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương theo thoả thuận với doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
8. Được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng và đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất-kinh doanh theo chính sách của địa phương.
9. Trong thời hạn hoạt động, được cho thuê lại, chuyển nhượng phần đất, nhà xưởng và tài sản của mình trên đất thuê theo đúng các quy định của pháp luật.
10. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 9. Doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương có các nghĩa vụ thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành (Luật doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư nước ngoài,...); và có trách nhiệm thực hiện cụ thể các nghĩa vụ sau:
1. Triển khai thực hiện dự án đầu tư đã được cấp phép trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được thuê đất trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
Trường hợp doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất thì phải thực hiện đúng hướng dẫn của khu, cụm, điểm công nghiệp–tiểu thủ công nghiệp địa phương, đảm bảo quy hoạch chung và các tiêu chuẩn về xây dựng.
2. Sử dụng đất thuê đúng mục đích và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp.
3. Tuân thủ mọi quy định của quy chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động sản xuất-kinh doanh (như nghĩa vụ thuế, chế độ, chính sách đối với người lao động, kế toán-thống kê, chế độ báo cáo, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ…).
4. Trong thời hạn thuê đất, nếu doanh nghiệp muốn ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chuyển nhượng quyền thuê đất và tài sản trên đất cho tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước 30 ngày để được xem xét giải quyết. Trong khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ theo quy định.
5. Tham gia tích cực vào việc thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương, trước hết đối với con, em của những hộ gia đình bị thu hồi đất để thành lập khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
6. Tích cực tham gia vào việc truyền bá và phát triển ngành nghề kinh doanh hoặc dịch vụ cho cộng đồng địa phương trong trường hợp nhận hỗ trợ của nhà nước.
1. Được giao đất hoặc thuê đất để đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương theo quy định của pháp luật về đất đai; được vận động, thu hút đầu tư vào khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương do doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ tầng.
2. Được huy động vốn theo quy định của pháp luật, được miễn giảm hoặc chậm nộp tiền thuê đất theo cơ chế, chính sách ưu đãi của Trung ương và địa phương để đầu tư xây dựng hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
3. Được hưởng các chính sách khuyến công theo Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và các chính sách ưu đãi khác của địa phương về khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương (nếu có).
4. Được cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư, bán hoặc cho thuê lại nhà xưởng do mình xây dựng trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
5. Kinh doanh các dịch vụ trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương phù hợp với nội dung của giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp.
6. Được chào giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí dịch vụ khác trên cơ sở khung giá trong dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Được liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khác để đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
8. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật liên quan.
1. Lập và trình duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương (bao gồm phương án đền bù- giải phóng mặt bằng, di dời dân trên diện tích đất được giao hoặc được thuê, khung giá và giải pháp về kết nối hạ tầng ngoài khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương, khung giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng và các loại phí dịch vụ).
2.Triển khai dự án đầu tư đã được phê duyệt trong thời hạn không quá 12 tháng kề từ ngày được giao hoặc thuê đất để xây dựng hạ tầng, đảm bảo chất lượng, tiến độ xây dựng.
3. Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương trong suốt thời gian hoạt động.
4. Tuân thủ mọi quy định trong quy chế này và các quy định liên quan khác của pháp luật hiện hành (như các nghĩa vụ về thuế, chính sách đối với người lao động, chế độ kế toán – thống kê, chế độ báo cáo, tiêu chuẩn xây dựng, quy định về an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ…).
5. Phối hợp với Ban quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương trong việc phổ biến pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước và chính quyền địa phương cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ hoạt động trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
6. Chịu trách nhiệm chung về hợp đồng cung cấp các dịch vụ tiện ích phục vụ sản xuất kinh doanh trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
7. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị máy móc của mình phù hợp với thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.
8. Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ hoạt động trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU, CỤM, ĐIỂM CÔNG NGHIỆP-TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƯƠNG
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
2. Ban hành các quy định hướng dẫn hoạt động của khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
3. Cấp, điều chỉnh, bổ sung hoặc thu hồi giấy phép đầu tư vào khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương và thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đối với các doanh nghiệp hoạt động trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
4. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành hoạt động của khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương; đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực.
5. Giám sát, kiểm tra các hoạt động của khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
Sở Công nghiệp, các Sở ngành tỉnh có liên quan, UBND huyện, thị thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
1. Sở Công nghiệp có trách nhiệm:
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, bao gồm cả quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn các huyện, thị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chịu trách nhiệm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt.
b. Chịu trách nhiệm hướng dẫn UBND huyện, thị xây dựng đề án thành lập khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương và chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt; phối hợp với UBND huyện, thị và các cơ quan chức năng thẩm định các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương của các doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng để trình UBND tỉnh phê duyệt.
c. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng và UBND huyện, thị nghiên cứu sửa đổi, điều chỉnh, hoàn thiện quy chế quản lý các khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương cho phù hợp tình hình thực tế của từng thời kỳ, bảo đảm nguyên tắc “một cửa”, trình UBND tỉnh phê duyệt.
d. Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách để quản lý và khuyến khích phát triển khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
đ. Thẩm định và trình UBND tỉnh ban hành quyết định thành lập và phê duyệt điều lệ hoạt động của ban quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
e. Hỗ trợ, tham gia vận động đầu tư vào các khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương, hướng dẫn việc đầu tư vào khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn và đề án thành lập khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương được duyệt; chủ trì xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với quy hoạch phát triển công nghiệp theo từng vùng lãnh thổ.
f. Hỗ trợ việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, quản lý cho các doanh nghiệp trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
g. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhân lực quản lý cho các khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
h. Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của các khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn trong phạm vi quyền hạn được giao.
i. Đề xuất những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy chế này để chủ tịch UBND tỉnh hoặc bộ trưởng Bộ Công nghiệp khen thưởng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu, xây dựng quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư vào khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương, quy định về việc thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm:
a. Xây dựng đề án thành lập khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương; thành lập ban quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương; cơ chế, chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng đối với từng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương, thông qua Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở ngành hữu quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đã được quy hoạch cho xây dựng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương trong khi chưa triển khai đầu tư (thống kê hiện trạng, không cấp phép xây dựng công trình kiên cố, trồng cây lâu năm…).
c. Chịu trách nhiệm việc đền bù, di dân, giải phóng mặt bằng, tái định cư … phục vụ xây dựng các khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn huyện.
d. Thực hiện chức năng quản lý hoạt động của các khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.
1. Chức năng:
a. Giúp Chủ tịch UBND huyện, thị thực hiện một số chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý và phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn huyện, thi.
b. Theo dõi, kiểm tra và giám sát việc tổ chức thực hiện.
2. Nhiệm vụ:
a. Xây dựng điều lệ hoạt động của ban quản lý, báo cáo UBND huyện, thị, Sở Công nghiệp thông qua và trình UBND tỉnh phê duyệt.
b. Hướng dẫn, phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương trong việc lập dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
c. Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương giải quyết các vần đề có liên quan đến việc xây dựng và quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương.
d. Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương, việc triển khai các dự án đầu tư sản xuất – dịch vụ trong khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương để đưa khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương vào hoạt động đồng bộ, đúng quy hoạch, kế hoạch, tiến độ được duyệt.
e. Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, giám sát, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và của chính quyền địa phương.
f. Nghiên cứu, tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, doanh nghiệp về nâng cao hiệu quả hoạt động của khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương để UBND huyện, thị trình Sở Công nghiệp và UBND tỉnh xem xét sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung quy chế này và các quy định khác về quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế.
g. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện, thị quy định.
3. Cơ cấu tổ chức: Ban quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương có 01 trưởng ban, không quá 01 phó ban và bộ máy giúp việc.
- Trưởng ban là Phó Chủ tịch UBND huyện, thị hoặc Trưởng Phòng Kinh tế (hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm) do Chủ tịch UBND huyện, thị quyết định bổ nhiệm sau khi lấy ý kiến thống nhất với Giám đốc Sở Công nghiệp, Sở Nội vụ.
- Phó ban chuyên trách: Do Chủ tịch UBND huyện, thị quyết định bổ nhiệm.
- Bộ máy giúp việc: Do Chủ tịch UBND huyện, thị quyết định tuỳ thuộc vào yêu cầu công việc và tình hình, nhiệm vụ cụ thể của ngành công nghiệp địa phương.
Ban quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương được sử dụng con dấu và tài khoản riêng (là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc UBND huyện, thị).
4. Biên chế và kinh phí hoạt động:
- Biên chế của ban quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, thị sau khi lấy ý kiến thống nhất của Sở Công nghiệp và Sở Nội vụ, trên nguyên tắc bảo đảm biên chế cho yêu cầu công việc nhưng không làm tăng biên chế chung của huyện, thị.
- Kinh phí hoạt động của Ban quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp địa phương do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn kinh phí quản lý hành chính nhà nước (trên cơ sở biên chế được duyệt) và được bổ sung bằng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ).
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong quy chế này, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố các đối với các quyết định và hành vi trái với các quy định trong quy chế này. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết các khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 17. Hiệu lực của quy chế:
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kề từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở ngành, UBND các huyện, thị kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu của công tác quản lý.
- 1Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp và cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 64/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý khu công nghiệp Lộc Sơn tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 27/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 104/2005/QĐ-UBT về Quy chế quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2019
- 1Quyết định 27/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 104/2005/QĐ-UBT về Quy chế quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2019
- 1Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 2Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 3Luật Doanh nghiệp 1999
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 6Luật Hợp tác xã 2003
- 7Nghị định 109/2004/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
- 8Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 9Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp và cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 11Quyết định 64/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý khu công nghiệp Lộc Sơn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 104/2005/QĐ-UBT về Quy chế quản lý khu, cụm, điểm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 104/2005/QĐ-UBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Nguyễn Duy Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/10/2005
- Ngày hết hiệu lực: 01/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực