Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/2004/QĐ-UB | Bắc Ninh, ngày 2 tháng 7 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số 52/KHCN-TTr ngày 08 tháng 4 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định ngày bản Quy định về quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ của tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này./.
| PHÓ CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 104/2004/QĐ-UB ngày 02/7/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng áp dụng.
Là các đề tài, dự án khoa học và công nghệ (KHCN) cấp tỉnh (sau đây gọi chung là các đề tài KHCN) sử dụng kinh phí đầu tư từ Ngân sách Nhà nước.
Điều 2: Các đối tượng nói tại Điều 1 được hiểu thống nhất như sau:
1. Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm:
Công tác điều tra, khảo sát, nghiên cứu luận cứ khoa học và đề xuất chính sách trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn (KHXH&NV); nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm, soạn thảo tài liệu thiết kế, quy trình công nghệ để chế tạo, thử nghiệm các sản phẩm trong lĩnh vực KHCN; tổ chức triển khai ứng dụng lần đầu kết quả các đề tài nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
2- Dự án KHCN bao gồm:
a) Dự án sản xuất thử nghiệm (dự án SXTN) là hoạt động triển khai áp dụng thử nghiệm kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tiễn sản xuất, bao gồm: Việc hoàn thiện công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm thích nghi với điều kiện tự nhiên, lao động, môi trường và điều kiện sản xuất cụ thể của địa phương, của doanh nghiệp để sản xuất thử một khối lượng sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
b) Dự án đầu tư đổi mới công nghệ: Là dự án hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo sản phẩm mới, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Điều 3: Yêu cầu đối với các đề tài KHCN cấp tỉnh:
1. Việc xác định các đề tài KHCN phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề bức xúc để phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
2. Các đề tài nghiên cứu, triển khai, ứng dụng KHCN cấp tỉnh phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Tính mới, tính sáng tạo, tiên tiến về công nghệ;
- Tính hiệu quả và tính khả thi;
- Kết quả các đề tài nghiên cứu, các mô hình ứng dụng KHCN, sản xuất thử nghiệm có khả năng áp dụng rộng rãi vào thực tiễn sản xuất và đời sống, đóng góp có hiệu quả vào phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. Trình tự xác định các đề tài KHCN
Điều 4: Dự thảo danh mục các đề tài KHCN .
1. Nguồn hình thành các đề tài KHCN:
a) Thực hiện theo yêu cầu của lãnh đạo tỉnh
b) Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan nghiên cứu ở TW để tham khảo, đề xuất, lựa chọn các thành tựu KHCN phù hợp hoặc đặt hàng nghiên cứu giải quyết các vấn đề bức xúc của địa phương, đưa vào danh mục các đề tài KHCN của tỉnh đề nghị phê duyệt.
c) Đăng ký của các ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; thủ tục, hồ sơ đăng ký theo hướng dẫn của Sở KH&CN.
Đối với các đề tài nghiên cứu, yêu cầu chủ nhiệm đề tài phải là người có trình độ chuyên môn cùng với lĩnh vực nghiên cứu và đủ điều kiện cơ sở vật chất, đảm bảo cho việc thực hiện các đề tài nghiên cứu có tính khả thi.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, hồ sơ đăng ký của các tổ chức, cá nhân, mức độ phù hợp với định hướng phát triển-xã hội, KHCN của địa phương, Sở KH&CN xem xét, lựa chọn, tổng hợp thành danh mục các đề tài KHCN cấp tỉnh dự kiến được thực hiện trong năm kế hoạch.
3. Việc dự thảo danh mục các đề tài KHCN chuẩn bị đưa vào kế hoạch phải thực hiện xong trước 30 tháng 9 năm trước năm kế hoạch.
Điều 5: Xác định các đề tài KHCN:
1. Tư vấn xác định các đề tài KHCN:
a) Thường trực Hội đồng KH&CN tỉnh thành lập Tổ tư vấn xác định các đề tài KHXH&NV và Tổ tư vấn xác định các đề tài KHCN để tư vấn, xác định danh mục và đề cương tóm tắt các đề tài KHCN cấp tỉnh.
b) Thành phần các Tổ tư vấn nói trên gồm một số thành viên Hội đồng KH&CN tỉnh thuộc các tiểu ban KHXH&NV và KHCN; tuỳ yêu cầu từng nhiệm vụ, có thể mời các chuyên gia có chuyên môn sâu về lĩnh vực cần tư vấn từ các ngành khác hoặc từ các cơ quan khoa học Trung ương tham gia.
2. Nhiệm vụ của các Tổ tư vấn xác định các đề tài KHCN:
a) Xem xét, phân tích, phản biện các đề tài KHCN đã đăng ký về các nội dung nhằm đáp ứng các yêu cầu nói tại Điều 3.
b) Kiến nghị, đề xuất, bổ sung các giải pháp để thực hiện, hoặc kiến nghị bổ sung các đề tài mới.
Kết quả làm việc của các Tổ tư vấn xác định đề tài KHCN nói trên là danh mục và đề cương tóm tắt các đề tài KHCN dự kiến đưa vào kế hoạch KHCN của tỉnh.
3. Việc xác định danh mục các đề tài KHCN dự kiến đưa vào kế hoạch phải thực hiện xong trong tháng 11 năm trước năm kế hoạch.
4. Phương thức làm việc của các Tổ tư vấn xác định đề tài KHCN do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quy định và căn cứ hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan cấp trên.
5. Các đề tài, dự án KHCN điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện, giao Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 6: Trình duyệt các đề tài KHCN:
1. Sau khi có kết quả tư vấn, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp Danh mục dự kiến các đề tài KHCN đề nghị đưa vào kế hoạch năm sau, trình Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh xem xét cho ý kiến làm căn cứ chuẩn bị trình UBND tỉnh.
2. Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh, tổng hợp thành Danh mục các đề tài KHCN chính thức đề nghị ghi kế hoạch năm sau, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Danh mục các đề tài KHCN cấp tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt bao gồm 2 loại:
a) Các đề tài KHCN giao trực tiếp: Là các đề tài chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, trang thiết bị để thực hiện; các đề tài đặc thù, bí mật thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng; các dự án hỗ trợ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp; các đề tài nghiên cứu có quy mô nhỏ; các đề tài, dự án ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất; huy động vốn từ nhiều nguồn; đây là hình thức chủ yếu thực hiện ở tỉnh.
b) Các đề tài KHCN tiến hành tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện: Là các đề tài có quy mô lớn, giải quyết những vấn đề quan trọng, tác động mạnh đến phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh lựa chọn một số đề tài trọng điểm hàng năm, thông báo công khai, rộng rãi để thực hiện theo hình thức này.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài KHCN.
3. Việc phê duyệt danh mục các đề tài trong kế hoạch KHCN hàng năm thực hiện xong trong tháng 12 năm trước năm kế hoạch.
Mục II. Tổ chức thực hiện các đề tài KHCN
Điều 7: Thẩm định Thuyết minh chi tiết các đề tài KHCN:
1. Chậm nhất 15 ngày sau khi nhận được quyết định phê duyệt danh mục các đề tài KHCN của UBND tỉnh (đối với các đề tài giao trực tiếp) và quyết định phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (đối với các đề tài tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện), chủ nhiệm và cơ quan chủ trì các đề tài, dự án KHCN hoàn thành thuyết minh chi tiết (theo mẫu quy định) gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng thẩm định thuyết minh các đề tài KHCN làm nhiệm vụ thẩm định chi tiết về nội dung và sử dụng kinh phí của các đề tài đã được phê duyệt.
3. Thành phần Hội đồng thẩm định thuyết minh các đề tài KHCN bao gồm một số cán bộ chuyên môn thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, các cán bộ chuyên môn thuộc các lĩnh vực liên quan, cán bộ chuyên môn thuộc ngành tài chính.
4. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định thuyết minh các đề tài KHCN: Xem xét, phân tích, phản biện các nội dung, phương pháp nghiên cứu, tính khả thi của giải pháp kỹ thuật... so với mục tiêu và kết quả dự kiến; khả năng áp dụng, nhân rộng kết quả đề tài và chi tiêu tài chính so với định mức quy định.
5. Kết quả làm việc của Hội đồng thể hiện bằng biên bản và các phiếu đánh giá cá nhân, là căn cứ để Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chấp nhận hoặc không chấp nhận cho triển khai thực hiện.
6. Trường hợp chủ đề tài, dự án không thuyết minh được nội dung đã đăng ký phù hợp với quy định; hoặc chậm nhất đến ngày 31/7 năm kế hoạch chủ nhiệm và cơ quan chủ trì không tổ chức triển khai thực hiện các đề tài KHCN đã được phê duyệt thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị UBND tỉnh chuyển nhiệm vụ khác.
Điều 8: Ký hợp đồng triển khai thực hiện các đề tài KHCN:
1. Căn cứ kết quả thẩm định, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng khoa học-kỹ thuật với cơ quan chủ trì các đề tài KHCN để tổ chức triển khai thực hiện.
2. Sở Khoa học và Công nghệ lập hồ sơ các đề tài KHCN đã được thẩm định, gửi Sở Tài chính làm căn cứ đề nghị cấp kinh phí cho triển khai thực hiện.
Điều 9: Quản lý quá trình triển khai thực hiện các đề tài KHCN:
1. Chủ nhiệm và cơ quan chủ trì các đề tài KHCN căn cứ hợp đồng, định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo tiến độ thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ; kiến nghị điều chỉnh, bổ sung các nội dung kỹ thuật, sử dụng kinh phí... thích hợp, đảm bảo thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc đột xuất khi cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các đề tài KHCN tại cơ sở; đánh giá kết quả, nội dung, tiến độ thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí, tiếp nhận các đề xuất, kiến nghị của cơ quan chủ trì, điều chỉnh, xử lý kịp thời.
Mục III. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký kết quả nghiên cứu, nhân rộng mô hình và thu hồi vốn
Điều 10: Đánh giá, nghiệm thu các đề tài KHCN:
1. Kết thúc thời gian thực hiện, chủ nhiệm đề tài KHCN có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện, đánh giá tổng kết về mặt chuyên môn kỹ thuật, hiệu quả, sự tác động vào phát triển kinh tế-xã hội, sử dụng kinh phí của đề tài, kiến nghị các giải pháp nhân rộng mô hình... theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Cơ quan, đơn vị chủ trì đề tài KHCN thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện tại đơn vị. Riêng đối với các ngành đã có Hội đồng Khoa học thực hiện việc thẩm định đề tài trước khi đăng ký thì việc đánh giá, nghiệm thu cấp sơ sở do Hội đồng Khoa học ngành đảm nhiệm. Chủ nhiệm đề tài KHCN hoàn chỉnh báo cáo theo ý kiến của Hội đồng, lập hồ sơ gửi về Sở Khoa học và Công nghệ, chuẩn bị cho nghiệm thu cấp tỉnh.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá kết quả thực hiện đề tài KHCN; lập hồ sơ kết quả đề tài, dự án để lưu trữ theo quy định.
Điều 11: Đăng ký kết quả nghiên cứu:
Đối với các đề tài thuộc diện phải đăng ký kết quả nghiên cứu theo quy định, chủ nhiệm đề tài hoàn chỉnh hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, tiến hành thủ tục đăng ký kết quả nghiên cứu tại Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và công nghệ Quốc gia.
Điều 12: Triển khai nhân rộng kết quả đề tài KHCN:
Chủ nhiệm đề tài, dự án KHCN có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các ngành, các địa phương liên quan tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động người sản xuất, các doanh nghiệp ứng dụng rộng rãi kết quả KHCN đã tạo ra phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Điều 13: Thu hồi vốn:
Căn cứ Quyết định phê duyệt Danh mục các đề tài KHCN của UBND tỉnh và hợp đồng đã ký, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài KHCN có trách nhiệm thu hồi phần kinh phí hỗ trợ của Nhà nước nộp vào ngân sách địa phương để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trong phạm vị chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện bản quy định này.
Điều 15: Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy định này sẽ được xem xét khen thưởng; tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu phát sinh những vấn đề bất hợp lý, cần phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đến ngày 31/12/2016
- 3Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 4Quyết định 30/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2015/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 21/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp nhân rộng kết quả đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 2007/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt danh mục đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đến ngày 31/12/2016
- 3Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 1Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 2Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 30/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2015/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 21/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp nhân rộng kết quả đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 2007/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt danh mục đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Quyết định 104/2004/QĐ-UB quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ của tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 104/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Vũ Đức Đam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra