ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1038/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 01 tháng 07 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày 14/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 160/TTr-SKHCN ngày 29/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Cà Mau tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Cà Mau, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 25/01/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1038/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Cà Mau (gọi tắt là Liên hiệp Hội) đối với các vấn đề về chủ trương, chính sách quan trọng của tỉnh và những chương trình, dự án lớn về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, về chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức (gọi chung là đề án).
2. Quy chế này áp dụng đối với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Cà Mau, các Hội thành viên của Liên hiệp Hội, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Tư vấn là hoạt động trợ giúp, cung cấp thông tin, tư liệu về pháp luật, tri thức, kinh nghiệm, cùng các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị cho các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền.
2. Phản biện là hoạt động đưa ra nhận xét, đánh giá tính khả thi và các kiến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án đối với mục tiêu và các điều kiện đã quy định hoặc thực trạng đặt ra.
3. Giám định xã hội là hoạt động xác định tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội của đề án hoặc một vấn đề, một sự việc cụ thể.
Điều 3. Loại đề án lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Nội dung cần tư vấn, phản biện, giám định xã hội
a) Chủ trương, đường lối, chính sách quan trọng của Đảng bộ tỉnh Cà Mau.
b) Các chương trình, dự án lớn, công trình quan trọng của tỉnh liên quan đến khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng đội ngũ trí thức, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đề án do các cơ quan của Đảng, Nhà nước, của tỉnh đặt hàng Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Cà Mau thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Các loại đề án khác không quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Cà Mau đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội, được sự đồng ý của cơ quan, đơn vị chủ trì đề án. Trong trường hợp cơ quan, đơn vị chủ trì đề án không đồng ý thì Liên hiệp Hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 4. Yêu cầu nội dung báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Báo cáo nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải có cơ sở khoa học, thực tiễn, độc lập, khách quan nhằm giúp cơ quan được tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm thông tin và căn cứ trong việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các đề án; đồng thời đề xuất những giải pháp, kiến nghị góp phần bảo đảm tính khả thi của đề án.
Điều 5. Các mức tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội được tiến hành ở các mức khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:
1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia.
2. Phân tích, đánh giá đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội đang được chuẩn bị hoặc đang được thực thi.
3. Phân tích, đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế từng phần hoặc toàn bộ đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
4. Giám định hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của các phương án quy hoạch, dự án đầu tư có quy mô lớn đã đưa vào sử dụng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Quy trình, thủ tục lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Cà Mau được thực hiện theo các hình thức sau:
1. Đối với các đề án quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này, các cơ quan chủ trì đề án trực tiếp hoặc gửi văn bản đến Liên hiệp Hội để lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Thời gian triển khai thực hiện và thời hạn gửi báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án quy định ở Khoản 1 Điều này được thực hiện theo Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau (đối với văn bản quy phạm pháp luật cần lấy ý kiến). Trường hợp tư vấn, phản biện, giám định xã hội văn bản không thuộc văn bản quy phạm pháp luật thì tùy thuộc tính chất, yêu cầu và điều kiện thực tế của Liên hiệp Hội tỉnh Cà Mau xây dựng kế hoạch cụ thể báo cáo với cơ quan đặt yêu cầu để có sự đồng thuận.
3. Đối với các loại đề án quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này, việc lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đặt hàng. Hai bên phải có biên bản thỏa thuận (hoặc hợp đồng) bao gồm các nội dung:
- Bối cảnh của đề án;
- Mục tiêu của đề án;
- Phạm vi của nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
- Các kết quả phải đạt được, các tiêu chí để đánh giá kết quả;
- Thời gian thực hiện;
- Các thông tin được cung cấp và bảo mật (nếu có yêu cầu) và các điều kiện khác do cơ quan yêu cầu đảm bảo (nếu có).
4. Đối với các loại đề án quy định tại Khoản 3, Điều 3 Quy chế này, Liên hiệp Hội chủ động đề xuất và tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án chấp thuận và gửi kết quả tới cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án xem xét, quyết định.
Điều 7. Trình tự tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Nghiên cứu đề án, xác định các loại kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần có của cơ quan và của nhóm chuyên gia thực hiện.
2. Thành lập Hội đồng, chuyên gia thực hiện.
Chuyên gia thực hiện phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn liên quan;
- Có năng lực tổ chức, điều phối hoạt động của tập thể chuyên gia;
- Có thời gian để thực hiện nhiệm vụ.
3. Lập kế hoạch thực hiện, trong đó xác định rõ các nội dung yêu cầu nghiên cứu, trách nhiệm và nhiệm vụ của từng chuyên gia, yêu cầu về chất lượng công việc, thời hạn, các biện pháp hỗ trợ, theo dõi tiến độ và các biện pháp dự phòng trong các trường hợp đột xuất.
4. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
5. Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo để góp ý, bổ sung, hoàn thiện kết quả của nhóm nghiên cứu.
6. Thẩm định, xác nhận kết quả nghiên cứu.
7. Bàn giao kết quả cho cơ quan đặt yêu cầu và làm thủ tục thanh lý.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội và cơ quan chủ trì dự án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu cần thiết liên quan, bảo đảm các điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (trên cơ sở thỏa thuận trước) cho Liên hiệp Hội thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị và địa phương.
Đối với đề án quy định tại Khoản 3, Điều 3 Quy chế này, tùy theo khả năng cụ thể, cơ quan chủ trì đề án hoặc cấp có thẩm quyền tạo điều kiện thuận lợi để Liên hiệp Hội thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Tiếp nhận, nghiên cứu, xử lý các kiến nghị trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội để hoàn thiện dự án; trả lời các ý kiến không tán thành; Văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội được tập hợp trong hồ sơ của đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Trách nhiệm của Liên hiệp Hội khi thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Tập hợp các chuyên gia giỏi trong hệ thống Liên hiệp Hội, các chuyên gia ở trong tỉnh và ngoài tỉnh, các tổ chức có liên quan am hiểu tình hình kinh tế - xã hội của địa phương để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội được yêu cầu với chất lượng cao.
2. Thực hiện đúng yêu cầu về nội dung, thời gian gửi báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 6 Quy chế này bảo đảm mục tiêu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu) các hồ sơ, tư liệu của đề án được cung cấp theo quy định. Bảo quản các phương tiện kỹ thuật nếu được giao sử dụng và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
1. Phối hợp với Liên hiệp Hội trong việc xác định, chọn đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp Hội trong quá trình Liên hiệp Hội thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối, phối hợp với Liên hiệp Hội và Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục đối tượng thuộc Khoản 1, Điều 3 cần thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc.
Điều 11. Giải quyết trường hợp có ý kiến khác nhau về kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Khi Liên hiệp Hội và cơ quan chủ trì dự án cần thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội hoặc cơ quan có trách nhiệm thẩm định còn có ý kiến khác nhau hoặc chưa thống nhất về nội dung kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội của một đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì Liên hiệp Hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 12. Kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Nguồn kinh phí để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án quy định tại Điều 3 Quy chế này do ngân sách tỉnh bố trí hàng năm từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ. Liên hiệp Hội có trách nhiệm huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Hàng năm, Liên hiệp Hội lập kế hoạch nội dung và dự toán kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội gửi Sở Tài chính tổng hợp trong dự toán chi ngân sách tỉnh để thực hiện. Nội dung, mức chi và nguồn kinh phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Đối với đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội do các tổ chức, cá nhân khác đặt yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện trên cơ sở hợp đồng do hai bên thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Cà Mau tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 14. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, quán triệt Quy chế này trong nội bộ để thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, yêu cầu các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 73/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh Cà Mau năm 2016
- 3Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2014 triển khai Chương trình hành động 21-CTr/TU về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hợp tác quốc tế do tỉnh Cà Mau ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 14/2014/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 52/2015/QĐ-UBND Quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định 73/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh Cà Mau năm 2016
- 6Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2014 triển khai Chương trình hành động 21-CTr/TU về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hợp tác quốc tế do tỉnh Cà Mau ban hành
Quyết định 1038/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 1038/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Nguyễn Tiến Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực