- 1Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Quyết định 878/QĐ-BYT năm 2020 về "Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch COVID-19" do Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 2008/QĐ-BYT năm 2021 về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2) do Bộ Y tế ban hành
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 75/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 173/QĐ-TTg năm 2020 về công bố dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UBND TỈNH BẮC GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1031/QĐ-BCĐ | Bắc Giang, ngày 30 tháng 5 năm 2021 |
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19
TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 173/QĐ-TTg ngày 01/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV gây ra;
Căn cứ vào tình hình thực tế số ca nhiễm SARS-CoV-2 vượt quá khả năng thu dung điều trị của các bệnh viện điều trị COVID-19;
Theo đề nghị của Bộ phận Thường trực đặc biệt hỗ trợ chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế tại Bắc Giang và Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 124/Tr-SYT ngày 30/5/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn thí điểm Khu cách ly, theo dõi y tế đối với người nhiễm SARS-CoV-2 chưa có triệu chứng tại Bắc Giang”.
Điều 2. “Hướng dẫn thí điểm Khu cách ly, theo dõi y tế đối với người nhiễm SARS-CoV-2 chưa có triệu chứng tại Bắc Giang” được áp dụng tại cơ sở cách ly tập trung dành cho người nhiễm SARS-CoV-2 chưa có triệu chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang thành lập.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TRƯỞNG BAN |
KHU CÁCH LY, THEO DÕI Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NHIỄM SARS-COV-2 CHƯA CÓ TRIỆU CHỨNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1031/QĐ-BCĐ ngày 30 tháng 5 năm 2021 của Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh Bắc Giang)
Cách ly, theo dõi sức khỏe những người nhiễm SARS-CoV-2 chưa có triệu chứng nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh ra cộng đồng và giảm quá tải bệnh viện điều trị COVID-19 trong tình huống số trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 tăng cao trên địa bàn tỉnh.
Cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung theo Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 và có theo dõi, chăm sóc y tế.
III. Đối tượng cách ly, theo dõi y tế
Người nhiễm SARS-CoV-2 đã có xét nghiệm RT-PCR dương tính chưa có triệu chứng.
- Doanh trại quân đội, công an;
- Khu ký túc xá của trường học;
- Khu nhà ở của nhà máy, xí nghiệp;
- Khu chung cư mới chưa đưa vào sử dụng;
- Khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách, khu nghỉ dưỡng...
- Trường học;
- Các khu vực khác có thể sử dụng làm khu cách ly y tế.
V. Các yêu cầu đối với khu cách ly, theo dõi y tế
- Đảm bảo điều kiện sinh hoạt thiết yếu: điện, nước, khu vệ sinh, nhà tắm.
- Đảm bảo thông thoáng khí.
- Đảm bảo an ninh, an toàn.
- Đảm bảo phòng chống cháy nổ.
- Riêng biệt với khu dân cư hoặc có hàng rào ngăn cách.
- Thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển người được cách ly, tiếp tế hậu cần và vận chuyển chất thải đi xử lý.
- Nếu có điều kiện thì trang bị tivi và internet cho từng phòng cách ly.
Cách ly và Theo dõi y tế tối thiểu 14 ngày kể từ ngày có kết quả xét nghiệm RT-PCR dương tính và đáp ứng tiêu chuẩn đối với người nhiễm SARS-CoV-2 không có triệu chứng theo Quyết định số 2008/QĐ-BYT ngày 26 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19.
VII. Thiết lập Khu cách ly y tế
1. Quyết định thành lập Khu cách ly y tế
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố (chính quyền cấp huyện, xã do Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh/thành phố chỉ định) hoặc Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh, thành phố, các cơ quan có thẩm quyền của quân đội, công an ra quyết định thành lập.
2. Bố trí các bộ phận/đơn vị của Khu cách ly y tế
2.1. Trạm gác
- Bố trí trạm gác ở cổng và các lối ra vào Khu cách ly y tế.
- Bố trí điểm rửa tay với xà phòng và nước sạch. Trường hợp không bố trí được điểm rửa tay thì phải có dung dịch sát khuẩn tay.
- Trạm gác có bảo vệ trực 24/24 giờ hàng ngày; tuyệt đối không cho phép những người không có nhiệm vụ vào Khu cách ly y tế.
- Đặt biển cảnh báo nền đỏ, chữ vàng: “KHU CÁCH LY Y TẾ - KHÔNG
NHIỆM VỤ MIỄN VÀO”.
- Trạm gác do lực lượng công an, quân đội, dân quân tự vệ, y tế đảm nhiệm.
- Có thùng đựng rác có nắp đậy, có đạp chân.
2.2. Điểm khử khuẩn phương tiện vận chuyển
- Bố trí gần cổng ra vào Khu cách ly y tế.
- Tất cả các phương tiện vận chuyển được phép ra, vào Khu cách ly y tế phải được phun khử trùng bằng dung dịch chứa 0,1% Clo hoạt tính.
2.3. Lối đi riêng cho người nhiễm và nhân viên y tế và những người phục vụ
2.4. Bố trí các khu vực bên trong
a) Phân khu dành cho người nhiễm SARS-CoV-2
- Lựa chọn vị trí:
Tốt nhất chọn khu vực biệt lập, cuối hướng gió, dễ quan sát, dễ tiếp cận.
Xa các khu vực chức năng và khu dân cư xung quanh.
- Khoanh vùng phân khu dành cho người nhiễm SARS-CoV-2:
Khoanh vùng phân khu cách ly bằng hàng rào mềm hoặc hàng rào cứng tùy theo điều kiện.
Đặt biển cảnh báo nền đỏ chữ vàng: “KHU VỰC DÀNH CHO NGƯỜI NHIỄM SARS-CoV-2 - KHÔNG PHẬN SỰ MIỄN VÀO”
- Lối ra, vào phân khu cách ly:
Thiết lập một lối ra, vào phân khu cách ly bằng hàng rào mềm.
Bố trí tại lối ra, vào phân khu cách ly:
* Thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đụng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”.
* Thùng đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
* Nơi/điểm rửa tay có sẵn xà phòng và nước sạch. Trường hợp không bố trí được điểm rửa tay thì phải có dung dịch sát khuẩn tay có chứa ít nhất 60% cồn.
- Khu vực tiếp đón đối tượng cách ly:
Chọn khu vực thuận lợi, đủ rộng, thông thoáng nằm trong phân khu cách ly để tiếp đón, kiểm tra y tế ban đầu, phân loại người được cách ly ngay khi tiếp nhận.
- Phòng ở cho người được cách ly:
Phòng phải đảm bảo thông thoáng, thường xuyên mở cửa sổ và không dùng điều hòa.
Các giường cách ly phải đặt cách nhau tối thiểu 1 mét trở lên. Có thể sử dụng giường tầng.
Trước cửa mỗi phòng, bố trí dung dịch sát khuẩn tay; thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”.
Trong phòng cách ly có chổi, cây lau nhà, giẻ lau, 02 xô và dung dịch khử khuẩn hoặc chất tẩy rửa thông thường để người nhiễm tự làm vệ sinh khử khuẩn phòng. Diệt côn trùng phòng cách ly.
Có bảng nội quy phòng cách ly. Có số điện thoại đường dây nóng trực 24/24h để người nhiễm gọi khi cần.
- Phòng cách ly dành cho người nhiễm đã có kết quả âm tính:
Bố trí khu vực có một số phòng cách ly cho người nhiễm đã có kết quả xét nghiệm âm tính (tối thiểu 2 phòng);
Phòng cách ly dành cho người nhiễm đã có kết quả âm tính cần có: giường cá nhân, dung dịch khử khuẩn tay, găng tay, khẩu trang, thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi dựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”;
- Phòng theo dõi người có triệu chứng chờ chuyển viện: bố trí từ một đến hai phòng ở dự trữ dành để chuyển những người có các triệu chứng của bệnh trong quá trình cách ly. Phòng này được bố trí riêng, được trang bị camera theo dõi, có bình oxy và một số phương tiện cấp cứu.
- Phòng/khu vực đệm thay đồ bảo hộ cho nhân viên:
Phòng/khu vực đệm được bố trí ở ngay đầu lối ra vào phân khu cách ly để nhân viên thay đồ bảo hộ khi đi vào và ra phân khu cách ly.
Phòng/khu vực đệm cần có tủ đựng trang phục phòng hộ cá nhân, dung dịch khử khuẩn tay nhanh, ghế ngồi khi mặc trang phục, thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”;
- Khu vực vệ sinh, nhà tắm trong phân khu cách ly: tối thiểu có 1 buồng vệ sinh/buồng tắm cho 30 người.
Tốt nhất mỗi phòng cách ly có nhà vệ sinh và nhà tắm riêng, trong trường hợp phòng cách ly không có nhà vệ sinh và nhà tắm riêng thì phải bố trí khu vực vệ sinh, nhà tắm trong phân khu cách ly đảm bảo:
Nam, nữ riêng.
Có sẵn xà phòng và nước sạch, giấy vệ sinh, chất tẩy rửa thông thường có thùng màu vàng có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi đựng chất thải lây nhiễm, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”; .
Vệ sinh hàng ngày sạch sẽ.
Đối với công trình vệ sinh lưu động phải thu gom xử lý chất thải khi đầy.
b) Khu vực dành cho Ban điều hành, nhân viên y tế và nhân viên phục vụ (khu vực điều hành):
- Khu vực điều hành bố trí ở vị trí riêng với phân khu cách ly, thuận tiện đi lại và dễ quan sát phân khu cách ly, đồng thời đảm bảo:
Máy tính, máy in và các thiết bị, vật tư - văn phòng phẩm.
Đảm bảo thông tin liên lạc, mạng internet, wifi.
- Thiết lập hệ thống loa truyền thanh hoặc loa cầm tay để phổ biến, nhắc nhở, thông báo thông tin cho người được cách ly và những cán bộ trong khu cách ly.
- Có sẵn nơi/điểm rửa tay với xà phòng và nước sạch. Trường hợp không bố trí được điểm rửa tay thì phải có dung dịch sát khuẩn tay.
- Có nhà vệ sinh nam, nữ; nhà vệ sinh có đủ xà phòng và nước sạch để rửa tay, tắm giặt. Có sẵn chất tẩy rửa thông thường.
- Có thùng đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
c) Khu vực nhà bếp:
- Nhà bếp phải được bố trí tách biệt với phân khu cách ly.
- Có đủ nước sạch để sử dụng.
- Đảm bảo an toàn thực phẩm trong chế biến, phân phối thức ăn.
- Có xe đẩy để chuyển suất ăn cho người được cách ly.
- Thực hiện lưu mẫu thức ăn theo quy định.
- Có thùng đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
- Có nội quy nhà ăn, hướng dẫn an toàn thực phẩm trong cơ sở cách ly phòng dịch.
d) Khu cầu thang bộ, thang máy, sảnh chờ:
- Bố trí dung dịch sát khuẩn tay.
- Có thùng đựng rác sinh hoạt, có nắp đậy, có đạp chân và có lót túi.
- Lau, vệ sinh khử khuẩn cầu thang bộ, thang máy, bảng điều khiển, nền sảnh chờ, hành lang hàng ngày.
đ) Khu vực tiếp nhận đồ tiếp tế:
- Tại trạm gác, thiết lập 1 bàn tiếp nhận đồ tiếp tế gửi vào cho người được cách ly.
- Người tiếp tế đến đăng ký với người bảo vệ trực và để đồ tiếp tế tại bàn tiếp nhận, trong đó ghi rõ tên, tuổi người tiếp nhận và người tiếp tế.
- Cán bộ của cơ sở cách ly vận chuyển đồ tiếp tế đến cửa của phân khu cách ly và thông báo cho người cách ly đến nhận đồ tiếp tế.
- Nghiêm cấm mang vật dụng của người cách ly ra khỏi khu vực cách ly khi chưa được khử trùng.
g) Khu vực lưu giữ chất thải tạm thời:
- Bố trí một khu vực riêng, có mái che, có nền cao thoát nước, có biển cảnh báo để lưu giữ chất thải tạm thời cho cơ sở cách ly, thuận tiện để vận chuyển chất thải đi xử lý.
- Có thùng màu vàng đựng chất thải lây nhiễm có nắp đậy, có bánh xe, có thành cứng, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”
- Có thùng đựng rác thải sinh hoạt, có nắp đậy, có bánh xe, có thành cứng
- Có sẵn nơi/điểm rửa tay với xà phòng và nước sạch.
- Có sẵn dung dịch khử trùng có chứa 0,05% Clo hoạt tính để khử khuẩn thùng đựng chất thải sau sử dụng.
h) Trang thiết bị y tế phục vụ cho theo dõi y tế người nhiễm:
- Dụng cụ cấp cứu: xe cáng đẩy, bình oxy kèm theo dụng cụ thở oxy và một số phương tiện cấp cứu:
Bóng ambu
Hộp thuốc cấp cứu phản vệ;
Thuốc hạ sốt
- Dụng cụ khám và theo dõi:
Nhiệt kế
ống nghe
Huyết áp kế
Máy đo SpO2: từ 1-2 chiếc cho 100 người nhiễm
- Dụng cụ lấy mẫu xét nghiệm:
Xét nghiệm máu
Lấy mẫu xét nghiệm phết mũi họng xét nghiệm SARS-CoV-2
- Phương tiện chụp Xquang lưu động.
i) Xử lý đồ vải nhân viên y tế:
Tối thiểu có 01 máy giặt, 01 máy sấy.
k) Xử lý dụng cụ y tế:
Chuyển về bệnh viện có đủ điều kiện xử lý.
l) Quản lý chất thải và khử trùng, xử lý môi trường tại Khu cách ly y tế (có hướng dẫn kèm theo)
2.5. Nhân lực y tế:
- 01 bác sĩ và 2 điều dưỡng cho 50 người nhiễm, nhân viên y tế làm theo ca bảo đảm phục vụ 24/24 giờ.
- Kỹ thuật viên Xquang và lái xe để vận hành phương tiện chụp Xquang lưu động.
- Nhân viên chuyên trách kiểm soát nhiễm khuẩn: Đảm bảo 01 nhân viên cho 200 người nhiễm. Đối với cơ sở có dưới 200 người nhiễm có 1 nhân viên.
- Nhân viên xử lý dụng cụ, đồ vải, chất thải: 2 nhân viên cho 50 người nhiễm.
- Nhân viên vệ sinh bề mặt: 2 nhân viên cho 50 người nhiễm.
2.6. Nhân lực phục vụ khác: Theo quy định tại Quyết định 878/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 về việc ban hành hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng, chống dịch Covid-19.
a) Chỉ đạo Sở Y tế, Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức việc thực hiện Khu cách ly y tế và đảm bảo các nguồn lực để thực hiện việc cách ly; tạo điều kiện, hỗ trợ để người được cách ly yên tâm thực hiện việc cách ly trong suốt thời gian theo dõi y tế.
b) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện cách ly và theo dõi y tế.
2. Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh
a) Ban hành hoặc ủy quyền ban hành quyết định thiết lập “Khu cách ly y tế người nhiễm SARS-CoV-2 chưa có triệu chứng”.
c) Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở được dùng làm Khu cách ly y tế, chuẩn bị các điều kiện cần thiết theo quy định.
d) Chỉ đạo, tổ chức, huy động các nguồn lực để vận hành Khu cách ly y tế đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thống nhất về giá và bố trí kinh phí chi trả cho dịch vụ đối với các trường hợp cơ sở được dùng làm Khu cách ly y tế thuộc sở hữu tư nhân.
e) Thống nhất với cơ sở được dùng làm Khu cách ly y tế về việc chuyển đổi mục đích sử dụng tạm thời trong thời gian cách ly phòng chống dịch COVID-19.
g) Phân công cơ quan chuyên môn thực hiện việc kiểm tra, đảm bảo an toàn thực phẩm tại Khu cách ly y tế hoặc cơ sở cung cấp suất ăn cho Khu cách ly y tế.
a) Có nội quy Khu cách ly y tế, phân khu cách ly, phòng cách ly.
b) Đảm bảo cơ sở vật chất thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt của người nhiễm được cách ly.
c) Cung cấp suất ăn riêng cho từng người được cách ly.
d) Không tổ chức ăn uống, hoạt động tập trung đông người trong khu vực cách ly.
đ) Đảm bảo an toàn thực phẩm trong Khu cách ly y tế.
e) Tạo điều kiện, động viên, chia sẻ, giúp đỡ người được cách ly để người được cách ly yên tâm thực hiện việc cách ly trong suốt thời gian theo dõi y tế.
g) Giám sát chặt chẽ việc thực hiện cách ly và tiến hành cưỡng chế cách ly y tế nếu người được cách ly không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
h) Tổ chức giao ban hàng ngày với các bộ phận liên quan trong cơ sở cách ly. i) Đảm bảo an ninh, an toàn tại Khu cách ly y tế.
4. Người quản lý, chủ các cơ sở được dùng làm Khu cách ly y tế
a) Phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh để triển khai các hoạt động cách ly tại cơ sở.
b) Phối hợp chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phục vụ người nhiễm được cách ly theo quy định.
c) Tổ chức thông tin truyền thông về phòng chống dịch COVID-19. Treo, dán các áp phích, thông báo hướng dẫn phòng chống dịch COVID-19.
d) Không tổ chức các sự kiện tập trung đông người tại khu vực sinh hoạt chung; Không tổ chức các sự kiện có đông người tại nơi ở, nơi lưu trú.
e) Tổ chức vệ sinh khử khuẩn khu vực sinh hoạt chung.
5. Cán bộ y tế và nhân viên Khu cách ly y tế
a) Tổ chức tiếp đón và đo nhiệt độ, thăm khám ban đầu người nhiễm được cách ly tại khu vực tiếp đón. Lập danh sách, ghi nhận thông tin về địa chỉ gia đình, nơi lưu trú, số điện thoại cá nhân của người nhiễm được cách ly; tên và số điện thoại của người nhà khi cần báo tin.
Trường hợp phát hiện các trường hợp có triệu chứng hoặc có vấn đề về sức khỏe cần điều trị tại bệnh viện thì chuyển về bệnh viện điều trị COVID-19.
b) Sắp xếp người được cách ly vào các phòng cách ly theo nguyên tắc những người có cùng ngày tiếp nhận thì xếp vào cùng phòng hoặc cùng 1 khu vực trong phân khu cách ly.
d) Phát khẩu trang, tờ rơi hướng dẫn các triệu chứng, dấu hiệu cần theo dõi; thông báo cho cán bộ y tế ngay khi có một trong các triệu chứng mắc bệnh như sốt, ho, đau họng, khó thở để chuyển bệnh viện điều trị COVID-19 kịp thời.
đ) Theo dõi tình trạng sức khỏe và đo thân nhiệt người được cách ly ít nhất 2 lần (sáng, chiều) một ngày. Ghi nhận kết quả vào mẫu theo dõi sức khỏe của người nhiễm được cách ly.
e) Hướng dẫn người nhiễm được cách ly thu gom khẩu trang, khăn, giấy lau mũi, miệng đã qua sử dụng vào thùng đựng chất thải lây nhiễm;
g) Hướng dẫn người nhiễm được cách ly không sử dụng chung các vật dụng cá nhân như: cốc, chén, bát, đũa, thìa, khăn, bàn chải đánh răng ...
h) Kiểm tra an toàn thực phẩm hàng ngày tại nhà bếp của cơ sở cách ly.
i) Thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống lây nhiễm cho cán bộ y tế theo quy định của Bộ Y tế khi tiếp xúc với người nhiễm.
k) Ứng xử tận tình, chia sẻ, động viên và giúp đỡ người nhiễm được cách ly khi thực hiện nhiệm vụ tạo tâm lý thoải mái, tin tưởng và cộng tác cho người nhiễm được cách ly trong suốt quá trình theo dõi.
a) Chấp hành việc cách ly y tế theo quy định, theo nội quy của Khu cách ly y tế.
b) Thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay. Không khạc nhổ bừa bãi.
c) Được đo nhiệt độ cơ thể ít nhất 2 lần (sáng, chiều) một ngày và tự theo dõi sức khoẻ hàng ngày.
d) Thông báo cho cán bộ y tế được phân công phụ trách theo dõi ngay khi có một trong các triệu chứng của bệnh: sốt hoặc ho, đau họng, khó thở v.v...
đ) Hàng ngày thực hiện việc hạn chế ra khỏi phòng cách ly và hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người khác trong phân khu cách ly.
e) Không tụ tập nói chuyện, không ngồi ăn chung, không tổ chức các trò chơi trong phòng, hành lang, ngoài sân trong phân khu cách ly.
g) Giặt, rửa vật dụng cá nhân như quần áo, bát đĩa, cốc chén bằng xà phòng hoặc chất tay rửa thông thường.
h) Không sử dụng chung các vật dụng cá nhân như: cốc, chén, bát, đũa, thìa, khăn, bàn chải đánh răng...
i) Đảm bảo ăn uống đủ chất dinh dưỡng, uống đủ nước, vận động cơ thể, tập thể dục nhẹ nhàng tại chỗ.
k) Thu gom riêng khẩu trang, khăn, giấy lau mũi, miệng đã qua sử dụng vào thùng đựng chất thải lây nhiễm.
IX. Phòng chống lây nhiễm cho cán bộ, nhân viên trong Khu cách ly y tế
- Thực hiện các biện pháp phòng hộ cá nhân như sử dụng quần áo phòng hộ, khẩu trang... trong quá trình làm nhiệm vụ tại phân khu cách ly.
- Rửa tay ngay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn trước và sau mỗi lần vào/ra phân khu cách ly.
- Lập danh sách, theo dõi sức khỏe hàng ngày cán bộ, nhân viên ở các bộ phận làm nhiệm vụ thường xuyên tại phân khu cách ly.
- Khi có các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh, thì thực hiện cách ly, quản lý điều trị và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm theo đúng quy định.
- Người đang mang thai, mắc bệnh mạn tính (hen phế quản, tim phổi mạn, suy thận, suy gan, suy tim, ung thư, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch...) không bố trí làm việc tại Khu cách ly y tế.
X. Xử lý khi phát hiện trường hợp người nhiễm trong Khu cách ly y tế xuất hiện triệu chứng:
1. Báo cáo ngay cho người phụ trách Khu cách ly y tế, Sở Y tế.
2. Chuyển ngay người nhiễm có triệu chứng sang Phòng theo dõi người có triệu chứng chờ chuyển viện.
3. Chuyển những người có triệu chứng sang bệnh viện điều trị COVID-19 trong vòng 12 giờ.
XI. Hoàn tất nhiệm vụ của Khu cách ly y tế
Sau khi kết thúc nhiệm vụ, Khu cách ly y tế tiến hành thực hiện các công việc sau:
1. Thực hiện các thủ tục hoàn tất nhiệm vụ theo quy định của các cấp có thẩm quyền.
2. Dọn dẹp chất thải, rác thải và thực hiện vệ sinh môi trường.
3. Tiến hành khử trùng lần cuối khu vực cách ly bằng phun dung dịch khử trùng có chứa clo 0,1% Clo hoạt tính.
4. Thực hiện rút kinh nghiệm, tổng kết hoàn tất nhiệm vụ cách ly.
5. Tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan về kết quả thực hiện theo quy định./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Khu cách ly y tế: ...............................................
BẢNG THEO DÕI SỨC KHOẺ NGƯỜI NHIỄM SARS-COV-2 CHƯA CÓ TRIỆU CHỨNG TẠI KHU CÁCH LY Y TẾ
Ngày bắt đầu cách ly: / ......... / .........
Họ và tên người được cách ly: ..................................................................
Số điện thoại người được cách ly: .............................................................
Họ và tên người theo dõi: ..........................................................................
Số điện thoại để liên hệ khi có các triệu chứng của bệnh: ................
Thứ tự ngày theo dõi | Ngày giám sát | Thân nhiệt đo được* | SpO2 | Có triệu chứng của bệnh (Sốt; ho; đau họng; hắt hơi - sổ mũi; đau người - mệt mỏi ớn lạnh; khó thở) Nếu có ghi rõ | Sức khỏe bình thường (Không có triệu chứng nghi ngờ) Nếu không có ghi "BT" | Vắng mặt** (Nếu vắng mặt báo ngay cho lãnh đạo phụ trách) | |||
S | C | S | C | S | C | S |
| ||
Ngày 1 | ....... /....../2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 2 | ....... /....../2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 3 | ....... /....../2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 4 | ....... /....../2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 5 | ......./......./2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 6 | ....... /....../2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 7 | ....... /....../2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 8 | ....... /....../2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 9 | ....... /....../2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 10 | ......../....../2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 11 | ....... /....../2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 12 | ....... /....../2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 13 | ....... /....../2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 14 | ....... /....../2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: S: sáng, C: chiều I * Ghi rõ nhiệt độ đo được I ** Đánh dấu "X" nếu Có
I. Khu cách ly y tế người nhiễm SARS-COV-2 chưa có triệu chứng
1. Khu cách ly y tế thiết lập trên cơ sở hạ tầng sẵn có:
- Trường Cao đẳng Sư phạm Ngô Gia Tự: 2 tòa nhà khu KTX; lưu trú 650 người
- Trường Cao đẳng Việt Hàn: 1 tòa nhà khu KTX, Khu thể thao; lưu trú 600 người
- Nhà khách người có công: 2 tòa nhà 4 tầng; lưu trú 300 người
2. Bệnh viện dã chiến được thiết lập mới chưa có cơ sở hạ tầng (sân vận động, khu đất trống….)
II. Hướng dẫn quản lý chất thải và khử trùng, xử lý môi trường
A. Hướng dẫn quản lý chất thải
1.1. Nguyên tắc chung
a. Chất thải y tế trong chăm sóc và điều trị người nhiễm Covid-19, phát sinh từ các khu vực theo dõi, cách ly, chăm sóc, điều trị người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm Covid-19 (tại cơ sở y tế, tại khu vực cách ly ở sân bay, cửa khẩu, nhà ga, bến tàu…) là chất thải lây nhiễm và phải được quản lý theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế và các văn bản có liên quan.
b. Đảm bảo không phát tán mầm bệnh trong quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế; đảm bảo an toàn cho nhân viên y tế, người bệnh, người nhà và người tham gia quản lý chất thải y tế.
c. Nhân viên y tế và người tham gia quản lý chất thải y tế, vệ sinh môi trường phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp.
1.2. Thực hiện quản lý chất thải rắn y tế
a. Chất thải rắn phát sinh từ khu vực theo dõi, cách ly, chăm sóc, điều trị người mắc hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 được quản lý như sau:
- Chất thải phát sinh từ khu vực theo dõi, cách ly, chăm sóc, điều trị người mắc hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 được phân loại ngay vào thùng đựng chất thải lây nhiễm có nắp đậy, có lót túi, có màu sắc và biểu tượng cảnh báo chất thải có chứa chất gây bệnh.
- Trước khi thu gom, túi đựng chất thải phải buộc kín miệng túi và tiếp tục bỏ vào túi đựng chất thải lây nhiễm thứ 2, buộc kín miệng túi, thu gom vào thùng đựng chất thải lây nhiễm. Thùng đựng chất thải lây nhiễm phải có thành cứng, có nắp đậy kín, có lắp bánh xe đẩy, bên ngoài thùng có dán dòng chữ “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-COV-2”.
- Thùng đựng chất thải lây nhiễm tại nơi lưu giữ tạm thời phải được đậy nắp kín, bảo đảm không bị rơi, rò rỉ chất thải trong quá trình thu gom về khu lưu giữ tập trung trong khuôn viên của cơ sở y tế ít nhất 2 lần/ngày.
- Vận chuyển, xử lý chất thải lây nhiễm bằng một trong các biện pháp sau:
Xử lý tại chỗ: Xử lý ngay trong ngày bằng lò đốt chất thải rắn y tế hoặc bằng thiết bị hấp chất thải lây nhiễm, vi sóng hoặc các thiết bị khử khuẩn khác đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Vận chuyển, xử lý tại cơ sở y tế khác trong cụm cơ sở y tế: Thùng, dụng cụ đựng chất thải lây nhiễm phải được đậy nắp kín, có thành cứng chịu được va đập, có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-COV-2”; đảm bảo không bị rơi, rò rỉ chất thải trong quá trình vận chuyển đến nơi xử lý. Chất thải lây nhiễm phải được vận chuyển và xử lý ngay trong ngày.
Vận chuyển, xử lý tập trung: Thùng đựng chất thải lây nhiễm phải đáp ứng đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế và có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-COV-2”. Chất thải lây nhiễm phải được vận chuyển và xử lý ngay trong ngày.
b. Đồ vải, quần áo thải bỏ của bệnh nhân, trang phục phòng hộ cá nhân của nhân viên y tế và người tham gia quản lý chất thải y tế, vệ sinh môi trường tại khu vực theo dõi, cách ly, chăm sóc, điều trị người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS- COV-2 phải được thu gom và xử lý như chất thải lây nhiễm nêu tại mục 1.
c. Đối với chất thải là chất tiết đường hô hấp, dịch tiết cơ thể (đờm, rãi, dịch mũi họng, dịch phế quản, dịch dẫn lưu,…), phân, nước tiểu của người bệnh mắc hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 phải được xử lý triệt để bằng hóa chất khử khuẩn sau đó thu gom về hệ thống xử lý nước thải để xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế. Thực hiện ngay việc lau khử khuẩn bề mặt bệ tiêu, bệ tiểu bằng khăn tẩm hóa chất khử khuẩn sau mỗi lần đổ chất thải là phân, nước tiểu, dịch tiết cơ thể.
d. Đối với nước thải y tế: Tăng cường kiểm tra, giám sát vận hành hệ thống xử lý nước thải y tế, đặc biệt lưu ý việc khử khuẩn nước thải y tế trước khi xả ra môi trường.
e. Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm; chất thải dính mẫu bệnh phẩm của người mắc hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 phát sinh từ các phòng xét nghiệm phải được xử lý sơ bộ bằng thiết bị hấp hoặc các thiết bị khử khuẩn khác. Sau khi xử lý sơ bộ, chất thải được phân loại, thu gom, xử lý tiếp như chất thải lây nhiễm tại mục 1 nêu trên.
d. Bố trí khu vực lưu giữ chất thải rắn tạm thời y tế lây nhiễm
Thu gom nước thải sử dụng hệ thống sẵn có và đấu nối vào bể xử lý bổ sung để thực hiện khử khuẩn nước thải trước khi xả nước thải ra môi trường
Thiết kế bể bổ sung để xử lý nước thải, dựa trên số giường bệnh: từ 40m3 đối với bệnh viện 100 giường đến 200m3 đối với bệnh viện 700 giường, kết nối với đầu ra của hệ thống nước thải chung. Tiến hành khử trùng bằng hóa chất khử khuẩn như cloramin B với liều lượng clo hoạt tính 10g/1m3 nước. Việc hòa trộn clo với nuớc thải đuợc tính toán trên cơ sở lưu lượng nước thải lớn nhất trong ngày. Thời gian tiếp xúc tối thiểu của Clo với nuớc thải trong bể tiếp xúc là 30 phút. Vị trí châm Clo đuợc bố trí tại gần cửa vào bể xử lý. Bể tiếp xúc được thiết kế để Clo và nước thải được xáo trộn hoàn toàn và không lắng cặn.
B. Khử trùng, xử lý môi trường
Bề mặt khu vực sàng lọc, cách ly người mắc mắc COVID-19 phải được làm sạch, khử khuẩn theo một số nguyên tắc sau:
- Tất cả bề mặt tại khu vực sàng lọc, khu vực cách ly và điều trị nhìn rõ hay không nhìn rõ có dính máu, dịch tiết, chất thải từ người mắc hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 đều phải được làm sạch và lau khử khuẩn tối thiểu ngày 2 lần và khi cần (sau khi khám, làm xét nghiệm, làm thủ thuật, vương vãi máu và dịch, sau chuyển/ra viện, tử vong).
- Tất cả bề mặt (trong khu vực cách ly người mắc hoặc nghi ngờ mắc COVID-19, bao gồm cả bề mặt các thiết bị chăm sóc, phương tiện vận chuyển phải được làm sạch, lau khử khuẩn bằng các hoá chất khử khuẩn được BYT cấp phép.
- Nhân viên y tế khi thực hiện làm sạch, khử khuẩn các bề mặt liên quan đến người nhiễm hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 cần tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc, kỹ thuật vệ sinh bề mặt và các biện pháp phòng ngừa theo đường lây truyền.
- Nhân viên thực hiện làm sạch, khử khuẩn bề mặt môi trường khu vực điều trị, cách ly người nhiễm hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 phải được tập huấn các quy trình làm sạch, khử khuẩn bề mặt và cách sử dụng đúng đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện.
- Phương tiện bảo vệ cá nhân
- Quy trình thực hiện, bảng hướng dẫn pha hoá chất trên xe để phương tiện vệ sinh, khử khuẩn môi trường.
- Xà phòng rửa tay.
- Hóa chất làm sạch và khử khuẩn đã pha theo đúng quy định (có thể dùng dạng xịt cầm tay dùng cho những bề mặt khó lau bằng khăn) có Clo hoạt tính nồng độ 0,05%, khăn lau tẩm dung dịch khử khuẩn hoặc các hóa chất diệt khuẩn thích hợp khác được Bộ Y tế cấp phép.
- Dung dịch khử khuẩn bề mặt có Clo hoạt tính 0,5% hoặc các hóa chất khử khuẩn khác được Bộ Y tế cấp phép cho vệ sinh bề mặt có đám máu, dịch, chất nôn, chất bài tiết.
- Giẻ lau sạch chuyên cho khu vực sàng lọc và cách ly, cây lau nhà, xô chứa hóa chất và xô gom.
- Chia khu vực làm hai, có biển báo tránh trơn trượt, ướt trước khi lau vệ sinh sàn nhà, sảnh, cầu thang,
- Lau theo đường zíc zắc, từ trên xuống, từ trong ra ngoài và từ vùng sạch nhất đến vùng kém sạch.
- Khi dùng hóa chất dạng xịt, nên xịt hóa chất vào khăn sau đó lau; nếu lau nền nhà, phun thấp, xịt đến đâu lau đến đó. Không xịt khi có người bệnh.
- Bước 1: chuẩn bị đủ phương tiện làm sạch, khử khuẩn (thùng/xô chứa dung dịch khử khuẩn, giẻ lau, cây lau sàn...) sử dụng riêng phương tiện cho các khu vực cách ly (hành chính, buồng bệnh cách ly, khu vệ sinh, khu xử lý dụng cụ, đồ vải...).
- Bước 2: Người thực hiện vệ sinh môi trường mang phương tiện bảo vệ cá nhân theo đúng hướng dẫn trước khi vào khu vực cách ly và trong suốt quá trình thực hiện làm sạch, khử khuẩn bề mặt môi trường khu cách ly.
- Bước 3: Lau ẩm và thu gom chất thải vào các bao và thùng đựng chất thải lây nhiễm theo đúng quy định trước khi lau khử khuẩn.
- Bước 4: Thực hiện lau khử khuẩn định kỳ bằng dung dịch khuẩn với nồng độ quy định (có nồng độ Clo hoạt tính 0,05%) để khô 10 phút và lau lại nước sạch tránh hoá chất tồn lưu ảnh hưởng tới NB. Tần suất lau ở tất cả các bề mặt trong khu vực cách ly tối thiểu 2 lần/ngày và khi có yêu cầu. Áp dụng đúng quy trình lau 2 xô (một xô nước sạch, một xô dung dịch khử khuẩn) và mỗi lần lau là một giẻ sạch, không giặt lại trong các xô, mỗi giẻ lau không quá 20 m2. Khi lau cần phải chú ý:
Với các bề thường xuyên có tiếp xúc (xe tiêm, xe vận chuyển đồ vải dụng cụ, tay nắm cửa...) cần lau khử khuẩn ngay sau mỗi lần sử dụng hoặc có tiếp xúc.
Loại bỏ ngay và lau lại bằng dung dịch khử khuẩn có nồng độ Clo hoạt tính 0,5% mỗi khi thấy bề mặt có dính máu, dịch tiết, phân, chất nôn của người bệnh. Thời gian hóa chất tiếp xúc với bề mặt môi trường ít nhất 10 phút.
- Bước 5: Thu gom các dụng cụ sau khi vệ sinh môi trường để làm sạch và khử khuẩn trước khi đưa chúng ra khỏi khu vực buồng bệnh cách ly. Bao gồm chất thải phải được cô lập, giẻ lau cho vào túi cô lập chuyển xuống nhà giặt
- Bước 6: Nhân viên y tế cởi bỏ trang phục bảo vệ cá nhân và vệ sinh tay bằng dung dịch xà phòng ngay sau khi kết thúc công việc vệ sinh môi trường.
Lưu ý: Bàn tay nhân viên y tế có tiếp xúc trực tiếp với máu, chất tiết, chất thải NB và sau khi tháo phương tiện bảo vệ cá nhân phải được rửa tay với xà phòng và nước.
4.1. Vệ sinh khử khuẩn bề mặt hàng ngày
Quy trình thực hiện giống như trên và cần tuân thủ nghiêm ngặt quy định:
- Vệ sinh hai lần mỗi ngày và khi có yêu cầu. Nên có bảng theo dõi các bề mặt đã được khử khuẩn mỗi ngày.
- Với mỗi lần vệ sinh, cần lau khử khuẩn các bề mặt bằng hóa chất khử khuẩn trước khi lau lại bằng dung dịch làm sạch, cần thực hiện vệ sinh khử khuẩn từ khu vực ít ô nhiễm (khu vực hành chính) tới khu vực ô nhiễm nhiều (buồng cách ly), các bề mặt phương tiện thiết bị trước khi khử khuẩn và làm sạch sàn nhà.
- Sử dụng hóa chất khử khuẩn diệt được COVID-19 cho tất cả các bề mặt trong phòng và bảo đảm đúng thời gian tiếp xúc với hóa chất khử khuẩn. Ví dụ ít nhất 10 phút với các hợp chất có Clo hoạt tính 0,05% (500 ppm).
Lưu ý: không mang các dụng cụ vệ sinh tại khu vực cách ly ra nơi khác, tải lau được thu gom xử lý riêng tránh lây mắc COVID- 19 ra khu vực khác trong bệnh viện.
4.2. Vệ sinh sau khi người bệnh ra viện/chuyển viện
- Chuyển người bệnh cách ly khác trong buồng bệnh (nếu có) sang buồng cách ly khác trước khi thực hiện vệ sinh khử khuẩn lần cuối.
- Thu gom các dụng cụ bẩn, đồ vải tái sử dụng vào các thùng/túi theo quy định về trung tâm tiệt khuẩn, giặt là. Thu gom và loại bỏ chất thải và các vật dụng cá nhân khác của người bệnh theo quy định thu gom và quản lý chất thải lây nhiễm.
- Lau khử khuẩn các bề mặt bằng hóa chất khử khuẩn trước khi lau lại bằng dung dịch làm sạch, cần thực hiện vệ sinh khử khuẩn từ khu vực ít ô nhiễm (khu vực hành chính) tới khu vực ô nhiễm nhiều (buồng cách ly), các bề mặt phương tiện thiết bị trước khi khử khuẩn và làm sạch sàn nhà.
- Sử dụng hóa chất khử khuẩn diệt được COVID-19 cho tất cả các bề mặt trong phòng và bảo đảm đúng thời gian tiếp xúc với hóa chất khử khuẩn, ví dụ ít nhất 10 phút với các dung dịch có Clo hoạt tính 0,05%-0,5%.
Chi tiết về nồng độ hóa chất sử dụng trong vệ sinh, khử khuẩn bề mặt tại Phụ lục 1
4.3. Vệ sinh khử khuẩn bề mặt đề tràn máu hoặc dịch cơ thể
- Cần thực hiện ngay khi xuất hiện hoặc ngay khi được phát hiện đám máu hoặc dịch cơ thể.
- Mang đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Loại bỏ đám máu hoặc dịch cơ thể theo trình tự: (1) Dùng khăn hoặc gạc tẩm dung dịch chứa 0,5% (5.000 ppm) Clo hoạt tính loại bỏ đám máu (nếu lượng, máu tràn nhiều phải thực hiện nhiều lần đến khi loại bỏ hết máu trên bề mặt; (2) Loại bỏ khăn (gạc) đã thấm máu vào thùng thu gom chất thải lây nhiễm; (3) Dùng khăn hoặc gạc tẩm dung dịch chứa 0,5% Clo hoạt tính lau khử khuẩn bề mặt khu vực tràn máu; (4) Dùng khăn hoặc gạc tẩm dung dịch làm sạch lau lại bề mặt vừa khử khuẩn.
- Cởi bỏ phương tiện bảo vệ cá nhân và vệ sinh tay sau khi ra khỏi phòng cách ly.
4.4. Vệ sinh làm sạch dụng cụ vệ sinh
- Dụng cụ vệ sinh bệnh viện phải được làm sạch sau mỗi ca làm việc, cuối mỗi ngày.
- Các dụng cụ vệ sinh được xử lý bao gồm, cán cây lau nhà, xô/chậu đựng hóa chất, nước xả/ngâm khử khuẩn tấm lau được làm sạch, đánh chải với nước sạch và xà phòng để đúng nơi quy định, khô ráo.
- Khử nhiễm các chậu/xô đựng dung dịch tẩy rửa và khử khuẩn ở nồng độ Clo hoạt tính 0,05%, rửa lại với nước sạch úp trên giá bảo quản làm khô.
- Thu dọn dụng cụ vệ sinh để đúng nơi quy định. Không sử dụng dụng cụ vệ sinh chưa được xử lý để làm vệ sinh hàng ngày.
CÁC HÓA CHẤT THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG KHỬ KHUẨN VÀ XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG
1. Chlorine và hợp chất Chlorine
1.1. Đặc điểm chung
Chlorine và các hợp chất chlorin được sử dụng phổ biến nhất trong phòng chống dịch tại các cơ sở y tế. Loại hóa chất này tồn tại dưới hai dạng: dạng lỏng (Javel) hoặc dạng ran (Calcium Hypochloride). Các chất khử khuẩn chlorine có phổ kháng khuẩn rộng, diệt vi khuẩn nhanh, giá thành thấp. Tuy nhiên, hạn chế của loại hóa chất này là ăn mòn các dụng cụ, vật dụng y tế khi tiếp xúc và hoạt tính giảm khi có mặt các chất hữu cơ.
Những hợp chất giải phóng Chlorine được sử dụng trong bệnh viện bao gồm hai loại: Cloramin B (Dioxide Chlorine) và Cloramin T.
1.2. Cơ chế tác dụng
Sự có mặt của hợp chất Chlorine làm ức chế các phản ứng của những enzyme cần thiết tham gia vào quá trình nhân lên của vi rút, làm thay đổi bản chất protein và bất hoạt các acid nucleic của vi rút.
1.3. Hướng dẫn sử dụng
Các dung dịch khử khuẩn có Chlorine cần đạt nồng độ tối thiểu 0,05% (500 ppm) sau khi pha. Dung dịch pha 0,05% được sử dụng để khử nhiễm các bề mặt như sàn nhà, tường, trần nhà... Với các phương tiện vận chuyển như xe cứu thương, cáng, vật dụng khác phải được phun khử khuẩn sau khi vận chuyển.
Các dung dịch pha từ các hóa chất chứa Clo trên thị trường hiện nay với nồng độ 0,05, 0,5%, 1% và 1,25% Clo hoạt tính thường được sử dụng tùy theo mục đích và cách thức của việc khử khuẩn. Việc tính nồng độ dung dịch phải dựa vào clo hoạt tính. Vì các hóa chất khác nhau có hàm lượng clo hoạt tính khác nhau, cho nên phải tính toán đủ khối lượng hóa chất cần thiết để đạt được dung dịch có nồng độ clo hoạt tính muốn sử dụng.
Lượng hóa chất chứa Clo cần để pha số lít dung dịch với nồng độ Clo hoạt tính theo yêu cầu được tính theo công thức sau:
Lượng hóa chất (gam) | = | Nồng độ clo hoạt tính của dung dịch cần pha (%) x số lít | x | 1.000 |
| Hàm lượng clo hoạt tính của hóa chất sử dụng (%) |
* Hàm lượng Clo hoạt tính của hóa chất sử dụng luôn được nhà sản xuất ghi trên nhãn, bao bì hoặc bảng hướng dẫn sử dụng sản phẩm.
Ví dụ:
- Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,5% từ bột Cloramin B 25% Clo hoạt tính, cần: (0,5 x 10/25) x 1.000 = 200 gam.
- Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,5% từ bột Canxi hypocloride 70% Clo hoạt tính, cần: (0,5 x 10/70 ) x 1.000 = 72 gam.
- Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,5% từ bột Natri dichloroisocianurate 60% Clo hoạt tính, cần: (0,5 x 10/60) x 1.000 = 84 gam.
Bảng 1. Lượng hóa chất chứa Clo để pha 10 lít dung dịch với các nồng độ Clo hoạt tính thường sử dụng trong vệ sinh bề mặt môi trường trong bệnh viện
Tên hóa chất (hàm lượng clo hoạt tính) | Lượng hóa chất cần để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính | Cách pha | ||||
0,05% | 0,25% | 0,5% | 1,25% | 2,5% | ||
Cloramin B 25% | 20g | 100g | 200g | 500g | 1000g | Hòa tan hoàn toàn lượng hóa chất cần thiết cho vừa đủ với 10 lít nước sạch, ở nhiệt độ thường. |
Canxi HypoCloride 70% | 7,2g | 36g | 72g | 180g | 360g | |
Bột Natri Dichloro isocyanurate 60% | 8,4g | 42g | 84g | 210g | 420g |
Cholorine được sử dụng phổ biến trong khử khuẩn nước. Việc sử dụng chlorine ở nồng độ cao làm giảm đáng kể số lượng vi khuẩn trong các nguồn nước bị ô nhiễm.
Các dung dịch khử trùng có Clo sẽ giảm tác dụng nhanh theo thời gian, cho nên chỉ pha đủ lượng cần sử dụng và phải sử dụng càng sớm càng tốt sau khi pha. Tốt nhất chỉ pha và sử dụng trong ngày, không nên pha sẵn để dự trữ. Dung dịch đã pha cân bảo quản ở nơi khô, mát, đậy kín, tránh ánh sáng.
Hợp chất Ammonium bậc 4 được sử dụng như các chất khử khuẩn trong bệnh viện, chúng có khả năng diệt nấm, vi khuẩn, lipophilics vi rút nhưng không có khả năng diệt bào tử. Loại hợp chất này chỉ được sử dụng như hoá chất khử khuẩn mà không được sử dụng với vai trò là chất sát khuẩn đối với da hay các mô của cơ thể.
Những hợp chất Ammonium bậc 4 là các tác nhân làm sạch rất tốt, nhưng với COVID-19 hiệu quả không cao nên không khuyến khích sử dụng.
Bảng 2. Các hóa chất khử khuẩn có chứa Clo sử dụng trong phòng chống dịch bệnh COVID-19 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Vị trí, thời điểm | Nồng độ Clo hoạt tính | Ghi chú |
Vệ sinh bề mặt khu vực thường (sàn, tường nhà, vật dụng) | 0,05% | Nồng độ tối thiểu 0,05%, lau, xịt bề mặt không lau được |
Vệ sinh bề mặt khu vực cách li | 0,05% | |
Bề mặt TTB, phương tiện trong phòng cách ly | 0,05% | Lau, xịt (tùy theo vị trí) |
Xe, phương tiện vận chuyển người bệnh | 0,05% | Nồng độ tối thiểu 0,05%, lau, xịt bề mặt không lau được |
Đổ tràn máu, dịch | 0,5% |
|
Chất thải (nước tiểu, phân, chất nôn, dịch hút...) | 1,0% | Trộn theo tỉ lệ 1:1, đổ vào chất thải trong thời gian ít nhất 30 phút |
Bàn XN và TTB xét nghiệm | 0,5% | Tham khảo hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị |
Xử lý thi hài | 0,5% | Bọc kín thi hài bằng túi chuyên dụng lần thứ nhất, phun bên ngoài túi lần 1. Ngay sau khi chuyển ra khỏi phòng cách ly, tiếp tục bọc thi hài vào túi chuyên dụng lần 2, phun ngoài túi lần 2. |
Khử khuẩn dụng cụ, bề mặt bàn phẫu thuật, buồng phẫu thuật, phương tiện liên quan khâm liệm, phẫu thuật tử thi | ||
Dụng cụ ăn uống của NB | 0,05% | Ngâm |
Đồ vải | 0,01%-0,05% | Tùy thuộc vào tình trạng nhiễm bẩn máu, dịch và chất liệu vải |
Chú ý: Tùy theo mức độ sử dụng hóa chất, người sử dụng phải mang đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân thích hợp để tránh các tác dụng phụ đối
- 1Quyết định 28/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, tiêu chí để tổ chức xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 cho các đối tượng mở rộng có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Kế hoạch 2142/KH-UBND năm 2021 về xét nghiệm tầm soát SARS-CoV-2 cho người dân, người lao động tại khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Công văn 4426/SYT-NVY năm 2021 thực hiện điều tra người có xét nghiệm SARS-CoV-2 dương tính do Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 17403/SYT-NVY năm 2021 hướng dẫn tạm thời thực hiện biện pháp y tế đối với người đến/ về Hà Nội từ các địa phương khác do Sở Y tế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Nghị định 75/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 173/QĐ-TTg năm 2020 về công bố dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 878/QĐ-BYT năm 2020 về "Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch COVID-19" do Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 2008/QĐ-BYT năm 2021 về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2) do Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 28/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, tiêu chí để tổ chức xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 cho các đối tượng mở rộng có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 11Kế hoạch 2142/KH-UBND năm 2021 về xét nghiệm tầm soát SARS-CoV-2 cho người dân, người lao động tại khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Công văn 4426/SYT-NVY năm 2021 thực hiện điều tra người có xét nghiệm SARS-CoV-2 dương tính do Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 17403/SYT-NVY năm 2021 hướng dẫn tạm thời thực hiện biện pháp y tế đối với người đến/ về Hà Nội từ các địa phương khác do Sở Y tế thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 1031/QĐ-BCĐ năm 2021 ban hành "Hướng dẫn thí điểm Khu cách ly, theo dõi y tế đối với người nhiễm SARS-CoV-2 chưa có triệu chứng tại Bắc Giang" do Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh Bắc Giang ban hành
- Số hiệu: 1031/QĐ-BCĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/05/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Lê Ánh Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết