Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1024/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 17 tháng 07 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Công văn số 6565/UBND-XD ngày 18/12/2013 của UBND tỉnh về việc chủ trương lập một số Quy hoạch liên quan đến lĩnh vực giao thông trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Căn cứ Quyết định số 546/QĐ-UBND ngày 07/4/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 2132/UBND-XD ngày 05/5/2015 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh tên quy hoạch ngành giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 89/TTr-SGTVT ngày 29/5/2015 và Báo cáo thẩm định số 122/BC-SKHĐT ngày 01/7/2015 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường không vào mục đích giao thông trong khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2023 (sau đây gọi là Quy hoạch), với những nội dung chủ yếu như sau:
- Việc phát triển của các phương tiện tham gia giao thông với mật độ ngày càng đông sẽ không tránh khỏi các vấn đề thiếu các bãi đậu đỗ xe, các điểm trông giữ xe tại các khu vực đô thị, Quy hoạch để góp phần khắc phục tình trạng trên và làm giảm thiểu tình trạng mất trật tự an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
- Quy hoạch mang tính tạm thời nhưng có khả năng áp dụng trong thời gian dài, do hiện trạng hạ tầng giao thông, đô thị của tỉnh thì việc giải quyết cung cấp các bến bãi đậu đỗ, điểm trông giữ phương tiện trong khu vực đô thị là khó thực hiện trong thời gian ngắn.
- Quy hoạch không nhằm mục đích kinh doanh mà chỉ sắp xếp ổn định trật tự giao thông đô thị và tạo điều kiện thuận lợi đậu đỗ xe cho các hộ kinh doanh, các trung tâm công cộng; không đặt nặng vấn đề tổng thu và tổng chi.
- Sử dụng một phần vỉa hè, lòng đường hợp lý phục vụ các mục đích kinh doanh, đậu đỗ xe, trông giữ xe; quy hoạch sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường phải thống nhất, cân đối, đồng bộ, vận tải thuận lợi và đảm bảo thực hiện đúng theo quy định pháp luật hiện hành.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư, các hình thức đầu tư, thực hiện xã hội hóa việc trông giữ, đậu đỗ xe dưới lòng đường và vỉa hè.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng lòng đường, hè phố của tỉnh Cà Mau để rút ra những mặt tích cực và những mặt còn tồn tại, hạn chế.
- Quy hoạch cụ thể các tuyến được sử dụng tạm thời một phần lòng đường được phép đỗ xe; thời gian được phép đậu đỗ và các điểm đỗ xe có thu phí trên các tuyến đường.
- Quy hoạch cụ thể các tuyến đường được sử dụng một phần vỉa hè để kinh doanh buôn bán và để xe máy có đăng ký với cơ quan chức năng và đóng lệ phí sử dụng hàng tháng.
- Tổ chức sắp xếp và quản lý các điểm đỗ xe trên lòng lề đường tại các khu vực đô thị, khu trung tâm các khu kinh tế để thống nhất quản lý, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, mỹ quan đô thị.
- Định hướng tổ chức công tác thu phí, quy định khung thu phí, chế độ quản lý, sử dụng nguồn thu phí và nguyên tắc xác định tỷ lệ thụ hưởng của các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, thu phí nhằm tái đầu tư xây dựng, quản lý và một phần nộp vào ngân sách nhà nước.
- Đề xuất các biện pháp quản lý, sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường đạt hiệu quả cao hơn.
- Xây dựng đội ngũ quản lý thu phí, chế tài thưởng phạt, mức thu phí...
3.1. Quy hoạch các tuyến đường được phép kinh doanh trên vỉa hè
a) Thành phố Cà Mau
- Trên địa bàn phường 4
Đường Lý Thái Tôn đoạn từ đường Phan Ngọc Hiển đến đường Phạm Hồng Thám; đường Lý Bôn (điểm cách mép cầu Phan Ngọc Hiển 15m) đoạn từ đường Lê Lợi đến đường Phạm Hồng Thám; đường Phạm Hồng Thám đoạn từ đường Lý Thái Tôn đến đường Lâm Thành Mậu; đường Bùi Thị Xuân đoạn từ đường Lý Bôn đến đường Lý Thái Tôn; đường Phan Ngọc Hiển đoạn từ cầu Phan Ngọc Hiển đến đường Nguyễn Trãi (giáp ranh phường 9); đường Phan Đình Phùng đoạn từ đường Phan Ngọc Hiển đến đường Bùi Thị Xuân.
- Trên địa bàn phường 5
Đường Trần Hưng Đạo đoạn từ đường Phan Ngọc Hiển đến đường 3 Tháng 2; đường Hùng Vương đoạn từ đường Phan Ngọc Hiển đến đường Bông Văn Dĩa; đường Bùi Thị Trường đoạn từ đường Quang Trung đến đường Nguyễn Ngọc Sanh; đường 3 Tháng 2 đoạn từ đường Trần Hưng Đạo đến đường Trần Văn Thời; đường Tôn Đức Thắng đoạn từ đường 3 Tháng 2 đến đường Trần Quang Khải; đường Nguyễn Du đoạn từ đường Quang Trung đến đường 3 Tháng 2; đường Trần Văn Bỉnh đoạn từ đường Hùng Vương đến đường Trần Hưng Đạo; đường Châu Văn Đặng đoạn từ đường Trần Hưng Đạo đến đường Nguyễn Ngọc Sanh.
- Trên địa bàn phường 6
Đường Lê Đại Hành đoạn từ đường Lý Thường Kiệt đến đường Phan Ngọc Hiển; đường Phan Ngọc Hiển đoạn từ đường Nguyễn Ngọc Sanh đến đường Lý Thường Kiệt.
- Trên địa bàn phường 7
Đường Phan Bội Châu đoạn từ cầu Gành Hào đến cầu Cà Mau; đường Quang Trung đoạn từ cầu Cà Mau đến cầu Phan Ngọc Hiển; đường Hùng Vương đoạn từ Ngân hàng Công Thương đến đường Phan Bội Châu (tiệm vàng Thu Năm); đường An Dương Vương đoạn từ đường Hùng Vương (tiệm vàng Thu Năm) đến bến xe lam; đường Huỳnh Thúc Kháng đoạn từ cầu Huỳnh Thúc Kháng đến đường Hải Thượng Lãn Ông; đường Lý Thường Kiệt đoạn từ cầu Cà Mau đến đường Hùng Vương.
- Trên địa bàn phường 8
Đường Nguyễn Tất Thành đoạn từ đường Cao Thắng tới cống Hội Đồng Nguyên; đường Nguyễn Công Trứ đoạn từ sông Rạch Rập đến cảng cá Cà Mau; đường Nguyễn Đình Chiểu đoạn từ đường Nguyễn Tất Thành đến đường Lê Hồng Phong; đường Lê Hồng Phong đoạn từ đường Cao Thắng đến đường Nguyễn Đình Chiểu.
- Trên địa bàn phường 9
Đường Nguyễn Trãi đoạn giáp đường Lý Văn Lâm đến hết đường 2 chiều (Khách sạn Best); đường Phan Ngọc Hiển đoạn từ đường Nguyễn Trãi đến đường Đinh Tiên Hoàng; đường Ngô Quyền đoạn từ Nguyễn Trãi đến đường Lê Duẩn; đường Đinh Tiên Hoàng (bên hộ dân) đoạn từ đường Ngô Quyền đến đường Phan Ngọc Hiển; đường Vành đai số 1 đoạn từ đường Nguyễn Trãi đến kênh Đường Củi.
b) Huyện Thới Bình
Đường 3 Tháng 2; đường 30 Tháng 4. Trong thời gian tới, các tuyến đường được xây dựng mới, nâng cấp đủ chỉ tiêu cho phép sử dụng tạm thời hè phố theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ (vỉa hè ≥ 3m), thì sẽ được xem xét, bổ sung vào Quy hoạch.
c) Huyện Trần Văn Thời
Hiện nay, trên địa bàn huyện chưa có tuyến đường nào có chiều rộng vỉa hè đủ để bố trí quy hoạch sử dụng tạm thời làm nơi để xe kinh doanh buôn bán. Trong thời gian tới, các tuyến đường được xây dựng mới, nâng cấp đủ chỉ tiêu cho phép sử dụng tạm thời một phần hè phố theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ (vỉa hè ≥ 3m), thì sẽ được xem xét, bổ sung vào Quy hoạch, cụ thể như sau: Đường số 3, Đường số 4, Đường số 6, Đường số 9, Đường số 10 và đường Cầu Xanh - Huyện đội.
d) Huyện Cái Nước
Hiện nay, trên địa bàn huyện chưa có tuyến đường nào có chiều rộng vỉa hè đủ để bố trí quy hoạch sử dụng tạm thời làm nơi kinh doanh buôn bán. Trong thời gian tới, các tuyến đường được xây dựng mới, nâng cấp đủ chỉ tiêu cho phép sử dụng tạm thời hè phố theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ, thì sẽ được xem xét, bổ sung vào Quy hoạch, cụ thể như sau: Đường 30 Tháng 4, ĐT. 986 đoạn chuyển giao cho huyện quản lý từ đường Vành đai đến Quốc lộ 1 và đường Cách Mạng Tháng Tám.
đ) Huyện Đầm Dơi
Đường Phạm Minh Hoài, đường Trần Kim Yến, đường Huỳnh Kim Tấn, đường Nguyễn Mai, đường Trần Văn Phú, đường Huỳnh Ngọc Điệp, đường Phạm Học Oanh, đường Nguyễn Văn Tiễn, đường Quách Văn Phẩm, đường Thái Thanh Hòa, đường Trần Phán, đường Trần Văn Bảy, đường Dương Thị Cẩm Vân hướng Đông, đường Nguyễn Tạo, đường 19 Tháng 5, đường Tô Văn Mười, đường Ngô Bình An và đường Cây Dương từ cầu Cây Dương đến đường 30 Tháng 4.
e) Huyện Năm Căn
Đường Hùng Vương đoạn từ cầu Kinh Xáng đến đường Nguyễn Tất Thành. Trong thời gian tới, các tuyến đường được xây dựng mới, nâng cấp đủ chỉ tiêu cho phép sử dụng tạm thời một phần hè phố theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ (vỉa hè ≥ 3m), thì sẽ được xem xét, bổ sung vào Quy hoạch.
g) Các huyện: Phú Tân, Ngọc Hiển, U Minh
Hiện nay, trên địa bàn các huyện chưa có tuyến đường nào có chiều rộng vỉa hè đủ để bố trí quy hoạch sử dụng tạm thời làm nơi kinh doanh buôn bán. Trong thời gian tới, các tuyến đường được xây dựng mới, nâng cấp đủ chỉ tiêu cho phép sử dụng tạm thời hè phố theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ (vỉa hè ≥ 3m), thì sẽ được xem xét, bổ sung vào Quy hoạch.
(Phụ lục 01: Các tuyến phố được phép kinh doanh, mua bán trên hè phố).
3.2. Quy hoạch các tuyến đường được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè trông giữ xe có thu phí
a) Thành phố Cà Mau
Đường Trần Hưng Đạo đoạn qua Trung tâm thương mại Cửu Long; đường Phan Ngọc Hiển đoạn từ đường Nguyễn Ngọc Sanh đến cầu Phan Ngọc Hiển; đường Lê Duẩn đoạn từ đường Ngô Quyền đến vòng xoay; đường Lê Đức Thọ đoạn từ Quốc lộ 63 đến đường số 1 (phường Tân Xuyên); đường số 9 khu B đoạn từ đường số 3 đến đường số 13 khu B (phường Tân Xuyên).
b) Huyện Cái Nước
Đường Cách Mạng Tháng Tám vỉa hè đoạn trước Bệnh viện; đường 2 Tháng 9 đoạn trước Nhà Thiếu nhi.
c) Huyện Năm Căn
Đường Lạc Long Quân tại khu vực Công ty cấp thoát nước thuộc khóm 2, quy hoạch một bên làm nơi trông giữ xe mô tô; đường 13 Tháng 12 khu vực Tượng đài thuộc khóm 1 quy hoạch hai bên làm nơi trông giữ xe máy; quy hoạch bãi đậu xe cho phụ huynh học sinh giáp với hai điểm Trường Mầm non Sao Mai và Mầm non thị trấn.
d) Các huyện: Thới Bình, Trần Văn Thời, Đầm Dơi, Phú Tân, Ngọc Hiển, U Minh
Hiện nay, trên địa bàn các huyện chưa có tuyến đường nào có chiều rộng vỉa hè đủ để bố trí quy hoạch sử dụng tạm thời làm nơi trông giữ xe máy. Trong thời gian tới, các tuyến đường được xây dựng mới, nâng cấp đủ chỉ tiêu cho phép sử dụng tạm thời hè phố theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ (vỉa hè ≥ 3m), thì sẽ được xem xét, bổ sung vào Quy hoạch.
(Phụ lục 02: Các tuyên phố được phép trông giữ xe trên hè phố có thu phí).
3.3. Quy hoạch các tuyến đường cho phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường trông giữ xe ô tô có thu phí
a) Thành phố Cà Mau
Đường Hùng Vương đoạn từ đường Lý Thường Kiệt đến đường Phan Ngọc Hiển (quy hoạch phía bên Công viên Hùng Vương, sát mép ngoài hai dải phân cách); đường Trần Hưng Đạo đoạn từ đường 3 Tháng 2 đến cầu Vàm Cái Nhúc (quy hoạch hai bên); đường Phan Ngọc Hiển đoạn từ đường Lý Thường Kiệt đến đường Nguyễn Trãi (quy hoạch hai bên) và đoạn từ đường Nguyễn Trãi đến đường Đinh Tiên Hoàng (quy hoạch hai bên so le); đường 3 Tháng 2 đoạn từ đường Trần Hưng Đạo đến đường Lý Thường Kiệt (quy hoạch hai bên); đường Huỳnh Thúc Kháng đoạn từ kênh Xáng Bạc Liêu đến đường Hải Thượng Lãn Ông (quy hoạch hai bên so le); đường Tôn Đức Thắng đoạn từ đường Trần Quang Khải đến đường Trần Hưng Đạo (quy hoạch hai bên so le, đảm bảo các vị trí kẻ khác bên cách nhau ít nhất 20m); đường Đinh Tiên Hoàng đoạn từ hẻm Chùa Monivonga đến đường Phan Ngọc Hiển nối dài (mặt đường phía bên không có nhà dân); đường Lê Duẩn đoạn từ đường Ngô Quyền đến vòng xoay (quy hoạch hai bên, mỗi bên sát mép ngoài hai dải phân cách); đường An Dương Vương đoạn từ đường Lý Thường Kiệt đến đường Hùng Vương (phần đường phía Công viên Hồng Bàng); đường Lê Đại Hành (phần lòng đường phía bên Nhà Văn hóa Thiếu nhi bố trí chỗ đỗ ô tô, xe taxi); đường Võ Văn Tần đoạn từ đường Ngô Quyền đến đường số 1 (đoạn mở mới mặt đường rộng 18m, quy hoạch hai bên so le, đảm bảo các vị trí kẻ khác bên cách nhau ít nhất 20m); đường Tạ Uyên đoạn từ đường Nguyễn Văn Bảy đến đường Vành Đai 1 (quy hoạch hai bên so le, đảm bảo các vị trí kẻ khác bên cách nhau ít nhất 20m); đường Lê Đức Thọ đoạn từ Quốc lộ 63 đến đường số 1 (phường Tân Xuyên; quy hoạch hai bên); đường số 9 khu B đoạn từ đường số 3 đến đường số 13 khu B (phường Tân Xuyên, quy hoạch hai bên); đường Vành đai số 1 mặt đường quy hoạch sau năm 2020 rộng 18m (quy hoạch hai bên so le, đảm bảo các vị trí kẻ khác bên cách nhau ít nhất 20m).
Đối với các tuyến không nằm trong quy hoạch trên thì cấp thẩm quyền nghiên cứu đề xuất cho phép đậu đỗ ngoài giờ cao điểm (Sáng 8h - 10h, Chiều 14h - 16h và từ 22h - 5h sáng hôm sau). Các phương tiện được dừng, đỗ xe lên, xuống hàng hóa phải thực hiện đúng quy định tại Điều 19 Luật Giao thông đường bộ, đồng thời chấp hành hệ thống biển báo hiệu và biển báo giới hạn tải trọng đường bộ.
b) Trên địa bàn các huyện
Hiện nay, trên địa bàn tất cả các huyện chưa có tuyến đường nào có đủ chiều rộng lòng đường để bố trí quy hoạch sử dụng tạm thời làm nơi trông giữ xe ô tô. Trong thời gian tới, các tuyến đường được xây dựng mới, nâng cấp đủ chỉ tiêu cho phép sử dụng tạm thời lòng đường theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ (lòng đường ≥ 18m), thì sẽ được xem xét, bổ sung vào Quy hoạch và thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
(Phụ lục 03: Các tuyến đường được phép trông giữ xe ô tô dưới lòng đường có thu phí).
3.4. Quy hoạch các tuyến phố cho phép để xe máy tự quản
- Đối với vỉa hè có chiều rộng trên 3m, quy hoạch phạm vi cho phép sử dụng tạm thời để xe máy tự quản có bề rộng tối thiểu là 1,5m, phần cho người đi bộ lưu thông ít nhất 1,5 m tính từ mép ngoài bó vỉa trở vào.
- Đối với những tuyến đường có hè phố nhỏ hơn 3m, không quy hoạch làm nơi đậu đỗ xe; khi người dân có nhu cầu để xe máy trên vỉa hè phải luôn đảm bảo phần hè phố còn lại sử dụng cho người đi bộ tối thiểu không được nhỏ hơn 1,5m.
3.5. Quy hoạch sử dụng tạm thời một phần hè phố và lòng đường cho các hoạt động khác ngoài mục đích giao thông
a) Các hoạt động khác sử dụng tạm thời một phần hè phố
- Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
- Tổ chức đám tiệc và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tiệc của hộ gia đình;
- Điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội.
b) Các hoạt động khác sử dụng tạm thời một phần lòng đường
- Điểm trông giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
- Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị, với thời gian sử dụng từ 22h đêm ngày hôm trước đến 6h sáng ngày hôm sau.
Các hoạt động trên mang tính chất không cố định về mặt không gian và thời gian; vì vậy, việc được phép sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường có các hoạt động khác cần được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3.6. Nguyên tắc kẻ vạch và kích thước quy định các điểm đỗ xe, kinh doanh trên hè phố, lòng đường trên địa bàn tỉnh
a) Nguyên tắc kẻ vạch
Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41-2012-BGTVT) ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGTVT ngày 29/5/2012 của Bộ Giao thông vận tải.
b) Kích thước vị trí đỗ xe
- Đối với lòng đường
Sử dụng tạm thời lòng đường cho việc trông giữ xe: Chiều rộng vị trí đỗ xe tính từ mép lề trong cùng theo chiều xe chạy là 2,0m. Chiều rộng vạch kẻ đường là 0,1m, màu trắng. Sơn báo hiệu nơi đỗ xe (chữ “P”) tại phía đầu vị trí đỗ xe, trong phạm vi vị trí đỗ xe đặt báo hiệu nơi đỗ xe trên lòng, lề đường. Không kẻ vạch đỗ xe tạm thời trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt; trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; nơi đường giao nhau và trong phạm vi 10m tính từ mép đường giao nhau; nơi dừng xe buýt; trước cổng và trong phạm vi 5m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức.
- Đối với hè phố
+ Đối với vỉa hè có chiều rộng trên 3m phải đảm bảo phần dành cho người đi bộ lưu thông chiều rộng ít nhất là 1,5m tính từ mép ngoài bó vỉa, phải đảm bảo trật tự, ngăn nắp trên suốt chiều dài từng đoạn tuyến hoặc suốt tuyến đường. Trong trường hợp sử dụng vỉa hè để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình ngầm và công trình bên trên, phạm vi vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời phải đảm bảo bề rộng phần vỉa hè còn lại không nhỏ hơn 1,0m.
+ Đối với vỉa hè có chiều rộng nhỏ hơn 3m, việc cấp phép sử dụng ngoài mục đích giao thông phải được xem xét nhưng phải đảm bảo bề rộng tối thiểu cho người đi bộ ít nhất là 1,5m.
Khu vực vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời phải đảm bảo không chắn ngang lối ra vào đường hẻm; không nằm trước mặt tiền của các công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, cơ quan. Việc sử dụng vỉa hè phải đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường, không làm hư hỏng kết cấu vỉa hè, tạo lối đi thông thoáng cho người đi bộ và không ảnh hưởng đến tầm nhìn lưu thông của người sử dụng các phương tiện giao thông.
- Ngoài ra, việc sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường vào mục đích khác phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ.
4. Các giải pháp, chính sách thực hiện quy hoạch
- Giải pháp, chính sách nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường;
- Giải pháp, chính sách đẩy mạnh đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng;
- Giải pháp, chính sách đảm bảo an toàn giao thông;
- Giải pháp, chính sách phát triển nguồn nhân lực quản lý sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường;
- Giải pháp, chính sách đối với đơn vị tham gia trông giữ xe;
- Giải pháp, chính sách về thông tin, truyền thông.
5. Dự toán kinh phí kẻ vạch sơn: Theo phê duyệt của cấp thẩm quyền.
6.1. Đối tượng nộp phí
- Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có sử dụng một phần vỉa hè nằm trên mặt tiền của tổ chức, hộ gia đình hoặc những vị trí mà cơ quan có thẩm quyền cho phép để phục vụ cho việc kinh doanh, buôn bán, lắp đặt biển quảng cáo hoặc các công trình khác tương tự trên nhưng tuyến đường có vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời do Nhà nước quản lý.
- Chủ phương tiện hoặc người sử dụng phương tiện được phép đi vào các tuyến phố mà có nhu cầu gửi phương tiện tạm thời theo lượt, theo ngày hoặc theo tháng.
6.2. Đối tượng miễn thu
Không thu phí sử dụng hè phố, lòng đường đối với hoạt động tổ chức cưới hỏi, tang lễ và các hoạt động xã hội hướng tới cộng đồng và được pháp luật cho phép (hoạt động văn hóa, lễ hội, mít tinh, tổ chức diễu hành, tổ chức tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước…). Các hộ gia đình có nhu cầu để xe ô tô, mô tô, xe máy, xe đạp và các loại xe tương tự tự quản tại mặt tiền trước nhà nằm trên đoạn đường có kẻ quy định điểm đỗ xe có thu phí; xe cứu thương (bao gồm cả các loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu); xe cứu hỏa; xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh (xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân); đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường; xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh.
6.3. Về hình thức tổ chức thu phí
- Tổ chức đấu thầu cho các cơ quan, đơn vị đáp ứng được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đưa ra trên từng khu vực nhất định.
- Giao cho các tổ dân phố hoặc lập ra một đội quản lý về công tác thu phí dưới sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền.
- Giao cho Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế - Hạ tầng quản lý việc thu phí.
7. Địa điểm thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
8. Thời gian thực hiện: Đến năm 2023.
(Kèm theo Quy hoạch sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường không vào mục đích giao thông trong khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2023).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau; Thủ trưởng các sở, ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÁC TUYẾN PHỐ ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH, BUÔN BÁN TRÊN HÈ PHỐ
(Kèm theo Quyết định số: 1024/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Tuyến đường | Từ | Đến | Bề rộng vỉa hè quy hoạch (m) | Dài (m) | Phạm vi sử dụng (m) | Ghi chú |
A. Thành phố Cà Mau |
|
|
|
|
|
| |
I | Phường 4 |
|
|
|
|
|
|
1 | Lý Thái Tôn | Phan Ngọc Hiển | Phạm Hồng Thám | 5 | 285 | 2 | bên phải |
2 | Lý Bôn (cách mép cầu Phan Ngọc Hiển 15m) | Lê Lợi | Phạm Hồng Thám | 5,75 | 903 | 2 x 2 | 2 bên |
3 | Phạm Hồng Thám | Lý Thái Tôn | Lâm Thành Mậu | 6 | 420 | 2 x 2 | 2 bên |
4 | Bùi Thị Xuân | Lý Bôn | Lý Thái Tôn | 5 | 250 | 2 x 2 | 2 bên |
5 | Phan Ngọc Hiển | Cầu Phan Ngọc Hiển | Nguyễn Trãi (giáp ranh phường 9) | 10,5 | 400 | 2 x 7 | 2 bên |
6 | Phan Đình Phùng | Bùi Thị Xuân | Phan Ngọc Hiển | 6 | 100 | 2 x 2 | 2 bên |
II | Phường 5 |
|
|
|
|
|
|
1 | Trần Hưng Đạo | Phan Ngọc Hiển | 3 Tháng 2 | 5 | 1.200 | 2 x 2 | 2 bên |
2 | Hùng Vương | Phan Ngọc Hiển | Bùi Thị Trường | 6 | 320 | 2 x 2 | 2 bên |
Bùi Thị Trường | Bông Văn Dĩa | 6 | 280 | 2 x 2 | 2 bên | ||
3 | Bùi Thị Trường | Quang Trung | Nguyễn Ngọc Sanh | 7,75 | 850 | 2 x 3,75 | 2 bên |
4 | Đường 3 tháng 2 | Trần Hưng Đạo | Trần Văn Thời | 6 | 780 | 2 x 2 | 2 bên |
5 | Tôn Đức Thắng | 3 Tháng 2 | Trần Quang Khải | 7,25 | 646 | 2 x 3,25 | 2 bên |
6 | Nguyễn Du | Quang Trung | 3 Tháng 2 | 4,5 | 530 | 2 x 1 | 2 bên |
7 | Trần Văn Bỉnh | Hùng Vương | Trần Hưng Đạo | 4 | 250 | 2 x 1 | 2 bên |
8 | Châu Văn Đặng | Trần Hưng Đạo | Nguyễn Ngọc Sanh | 4 | 267 | 2 x 1 | 2 bên |
III | Phường 6 |
|
|
|
|
|
|
1 | Lê Đại Hành | Lý Thường Kiệt | Phan Ngọc Hiển | 5 | 304 | 2 x 2 | 2 bên |
2 | Phan Ngọc Hiển | Lý Thường Kiệt | Nguyễn Ngọc Sanh | 8,5 | 285 | 2 x 3,5 | 2 bên |
IV | Phường 7 |
|
|
|
|
|
|
1 | Phan Bội Châu | Cầu Gành Hào | Cầu Cà Mau | 4 | 600 | 2 x 1 | 2 bên |
2 | Quang Trung | Cầu Cà Mau | Cầu Phan Ngọc Hiển | 4 | 345 | 1 | bên phải |
3 | Hùng Vương | Phan Bội Châu (tiệm vàng Thu Năm) | NH Công Thương | 6 | 420 | 2 x 2 | 2 bên |
4 | An Dương Vương | Hùng Vương (tiệm vàng Thu Năm) | Bến xe lam | 5 | 150 | 2 x 2 | 2 bên |
5 | Huỳnh Thúc Kháng | Cầu Huỳnh Thúc Kháng | Hải Thượng Lãn Ông | 4 | 320 | 2 x 1 | 2 bên |
6 | Lý Thường Kiệt | Cầu Cà Mau | Hùng Vương | 4-6 | 150 | 2 x 2 | 2 bên |
V | Phường 8 |
|
|
|
|
|
|
1 | Nguyễn Tất Thành | Cao Thắng | Cống Hội Đồng Nguyên | 7 | 1.241 | 2 x 3,5 | 2 bên |
2 | Nguyễn Công Trứ | Sông Rạch Rập | Cảng cá Cà Mau | 3,5 | 1.570 | 2 x 0,5 | 2 bên |
3 | Nguyễn Đình Chiểu | Nguyễn Tất Thành | Lê Hồng Phong | 3,6 | 850 | 2 x 0,6 | 2 bên |
4 | Lê Hồng Phong | Cao Thắng | Nguyễn Đình Chiểu | 3,5 | 930 | 2 x 0,5 | 2 bên |
VI | Phường 9 |
|
|
|
|
|
|
1 | Nguyễn Trãi | Lý Văn Lâm | Phan Ngọc Hiển | 4 | 550 | 2 x 1 | 2 bên |
Phan Ngọc Hiển | Khách sạn Best (hết đường 2 chiều) | 5 | 2.475 | 2 x 2 | 2 bên | ||
2 | Phan Ngọc Hiển | Nguyễn Trãi | Đinh Tiên Hoàng | 3,8 | 300 | 2 x 0,8 | 2 bên |
3 | Ngô Quyền | Nguyễn Trãi | Lê Duẩn | 4 | 930 | 2 x 1 | 2 bên |
4 | Đinh Tiên Hoàng | Ngô Quyền | Phan Ngọc Hiển nd | 4,75 | 320 | 2 x 1,75 | bên hộ dân |
5 | Vành đai số I | Nguyễn Trãi | Kinh Đường Củi | 6,5 | 1.774 | 2 x 3 | 2 bên |
B. Huyện Thới Bình |
|
|
|
|
|
| |
1 | 3 Tháng 2 | Cống cơ quan bưu điện huyện, khóm 1, thị trấn Thới Bình | Cống kênh 8 Thước, khóm 8 thị trấn Thới Bình | 4 | 0,8 | 2 x 1 | 2 bên |
2 | 30 tháng 4 | Đường 3/2 | Cổng UBND xã Thới Bình, ấp 4, xã Thới Bình | 4 | 0,125 | 2 x 1 | 2 bên |
C. Huyện Đầm Dơi |
|
|
|
|
|
| |
1 | Nguyễn Tạo | Phòng Văn hóa, Thể thao | 19 tháng 5 | 4 | 300 | 2 x 1 | 2 bên |
2 | 19 Tháng 5 | Giáp lộ Lương Thế Trân - Đầm Dơi | Dương Thị Cẩm Vân | 4-6 | 467 | 2 x (1-3) | 2 bên |
3 | Trần Kim Yến | Dương Thị Cẩm Vân | Lưu Tấn Thành | 4 | 158 | 2 x 1 | 2 bên |
4 | Tô Văn Mười | Dương Thị Cẩm Vân | Lưu Tấn Thành | 4 | 172 | 2 x 1 | 2 bên |
5 | Huỳnh Kim Tấn | Dương Thị Cẩm Vân | Lưu Tấn Thành | 4 | 100 | 2 x 1 | 2 bên |
6 | Dương Thị Cẩm Vân (hướng Đông) | Đường 2 chiều | Cầu Dương Thị Cẩm Vân | 4-6 | 600 | 2 x (1,5-3) | 2 bên |
Cầu Dương Thị Cẩm Vân | Trường Chính Trị | 4-6 | 800 | 2 x (1,5-3) | 2 bên | ||
7 | Nguyễn Mai | Dương Thị Cẩm Vân | Phạm Minh Hoài | 4 | 151 | 2 x 1 | 2 bên |
8 | Trần Văn Phú | Bến đò bệnh viện | Cầu Rạch Sao | 4-8 | 550 | 2 x 1 | 2 bên |
9 | Huỳnh Ngọc Điệp | Bến đò Bệnh viện | Nhà Lồng | 4 | 83 | 2 x 1 | 2 bên |
10 | Phạm Học Oanh | Nhà lồng chợ thị trấn | Bến tàu Đầm Dơi | 4 | 109 | 2 x 1 | 2 bên |
11 | Nguyễn Văn Tiễn | Trần Văn Phú | Nhà Lồng mới | 4 | 72 | 2 x 1 | 2 bên |
12 | Quách Văn Phẩm | 19 Tháng 5 | Phạm Minh Hoài | 4 | 135 | 2 x 1 | 2 bên |
13 | Thái Thanh Hòa | Dương Thị Cẩm Vân | 30 Tháng 4 | 4 | 360 | 2 x 1 | 2 bên |
14 | Trần Phán | 30 Tháng 4 | Cầu 9 Dư | 4 | 500 | 2 x 1 | 2 bên |
15 | Trần Văn Bảy | Dương Thị Cẩm Vân | Phạm Minh Hoài | 4 | 117 | 2 x 1 | 2 bên |
16 | Ngô Bình An | 30 Tháng 4 | Dương Thị Cẩm Vân | 4 | 435 | 2 x 1 | 2 bên |
17 | Đường Cây Dương | 30 Tháng 4 | Cầu Cây Dương | 4 | 341 | 2 x 1 | 2 bên |
18 | Phạm Minh Hoài | 30 Tháng 4 | Trần Văn Bảy | 4 | 254 | 2 x 1 | 2 bên |
19 | Lưu Tấn Thành | Nguyễn Mai | Trần Văn Phú | 4 | 265 | 2 x 2 | 2 bên |
D. Huyện Năm Căn |
|
|
|
|
|
| |
1 | Hùng Vương | Cầu Kinh Xáng | Nguyễn Tất Thành | 6 | 600 | 2 x 2 | 2 bên |
Đ. Huyện Cái Nước |
|
|
|
|
|
| |
1 | Đường 30-4 | Đường Tân Duyệt | Cầu Văn Hóa | 4 | 330 | 2 x 1 | 2 bên |
2 | Cách Mạng Tháng 8 | Nhà Ông 7 Thiện | Cầu Tài chính | 5,5 | 1400 | 2 x 2,5 | 2 bên |
3 | ĐT. 986 (đoạn giao cho huyện quản lý) | Cầu 30 Tháng 4 | Cống thị trấn | 5 | 475 | 2 x 2 | 2 bên |
E. Huyện Trần Văn Thời |
|
|
|
|
|
| |
1 | Đường số 3 | Đầu đường | Cuối đường | 5 | 590 | 2 x 1,5 | 2 bên |
2 | Đường số 4 | Đầu đường | Cuối đường | 5 | 740 | 2 x 1,5 | 2 bên |
3 | Đường số 6 | Đầu đường | Cuối đường | 5 | 100 | 2 x 1,5 | 2 bên |
4 | Đường số 9 | Đầu đường | Cuối đường | 5 | 120 | 2 x 1,5 | 2 bên |
5 | Đường số 10 | Đầu đường | Cuối đường | 5 | 65 | 2 x 1,5 | 2 bên |
6 | Tuyến Cầu Xanh - Huyện Đội | Đầu đường | Cuối đường | 5 | 1430 | 2 x 1,5 | 2 bên |
Ghi chú:
Phạm vi sử dụng (2xX) nghĩa là: “2” vỉa hè hai bên đường; “X” bề rộng mỗi bên được phép sử dụng kinh doanh buôn bán là Xm.
CÁC TUYẾN PHỐ ĐƯỢC PHÉP TRÔNG GIỮ XE MÁY TRÊN HÈ PHỐ CÓ THU PHÍ
(Kèm theo Quyết định số: 1024/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Tuyến đường | Từ | Đến | Bề rộng vỉa hè quy hoạch (m) | Dài (m) | Phạm vi sử dụng (m) | Ghi chú |
A. Thành phố Cà Mau |
|
|
|
|
|
| |
1 | Trần Hưng Đạo | Khu vực Trung tâm thương mại Cửu Long | 6,5 | 300 | 2 x 5 |
| |
2 | Phan Ngọc Hiển | Nguyễn Ngọc Sanh | Cầu Phụng Hiệp | 8,5 | 1.225 | 2 x 5,5 |
|
3 | Lê Duẩn | Ngô Quyền | Vòng xoay | 6,5 | 856 | 2 x 5 |
|
4 | Lê Đức Thọ | Quốc lộ 63 | Đường số 1 (phường Tân Xuyên) | 6,5 | 990 | 2 x 5 |
|
5 | Đường số 9 khu B | Đường số 3 | Đường số 13 khu B (phường Tân Xuyên) | 6,5 | 448 | 2 x 5 |
|
B. Huyện Cái Nước |
|
|
|
|
|
| |
1 | Cách Mạng Tháng 8 | Đoạn trước Bệnh viện đa khoa Cái Nước | 6,0 | 220 | 4,5 | Bên bệnh viện | |
2 | Đường 2/9 | Đoạn trước Nhà Thiếu nhi | 4,0 | 150 | 2 x 2,5 |
| |
C. Huyện Năm Căn |
|
|
|
|
|
| |
1 | Lạc Long Quân | Khu vực Công ty Cấp thoát nước thuộc khóm 2 | 4,0 | 100 | 2,5 | Bên cấp thoát nước | |
2 | Đường 13/12 | Khu vực Tượng đài thuộc khóm 1 | 5,0 | 150 | 2 x 3,5 |
|
Ghi chú:
Phạm vi sử dụng (2xX) nghĩa là: “2” vỉa hè hai bên đường; “X” bề rộng mỗi bên được phép sử dụng kinh doanh buôn bán là Xm.
CÁC TUYẾN ĐƯỜNG ĐƯỢC PHÉP TRÔNG GIỮ Ô TÔ DƯỚI LÒNG ĐƯỜNG CÓ THU PHÍ
(Kèm theo Quyết định số: 1024/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Tuyến đường | Từ | Đến | Bề rộng vỉa hè quy hoạch (m) | Dài (m) | Phạm vi sử dụng (m) | Ghi chú |
A. Thành phố Cà Mau |
|
|
|
|
|
| |
1 | Hùng Vương | Lý Thường Kiệt | Phan Ngọc Hiển | 24 | 200 | 2 x 2 | 2 bên (mép ngoài dải phân cách) |
2 | Trần Hưng Đạo | 3 Tháng 2 | Cầu Vàm Cái Nhúc | 25 | 2.570 | 2 x 2 | 2 bên |
3 | Phan Ngọc Hiển |
|
|
|
|
|
|
| Đoạn 1 | Lý Thường Kiệt | Cầu Phan Ngọc Hiển | 22 | 1.225 | 2 x 2 | 2 bên |
| Đoạn 2 | Cầu Phan Ngọc Hiển | Nguyễn Trãi | 22 | 400 | 2 x 2 | 2 bên |
| Đoạn 3 | Nguyễn Trãi | Đinh Tiên Hoàng | 18 | 300 | 2 | 2 bên so le |
4 | Đường 3/2 | Trần Hưng Đạo | Lý Thường Kiệt | 24 | 1.113 | 2 x 2 | 2 bên |
5 | Huỳnh Thúc Kháng | Kinh xáng Bạc Liêu | Hải Thượng Lãn Ông | 18 | 165 | 2 | 2 bên so le |
6 | Tôn Đức Thắng | Trần Quang Khải | Trần Hưng Đạo | 18 | 346 | 2 | 2 bên so le |
7 | Đinh Tiên Hoàng | Hẻm chùa Monivonga | Phan Ngọc Hiển nối dài | 18 | 567 | 2 | 1 bên (phía bên không có nhà dân) |
8 | Lê Duẩn | Ngô Quyền | Vòng xoay | 38 | 856 | 2 x 4 | 2 bên (mép ngoài dải phân cách) |
9 | An Dương Vương | Lý Thường Kiệt | Hùng Vương | 13 | 300 | 2 | 1 bên (bên Công viên) |
10 | Lê Đại Hành | Trước Nhà Văn Hóa Thiếu Nhi | 10,5 | 60 | 4 | 1 bên (bên Nhà văn hóa thiếu nhi) | |
11 | Vành đai số 1 | Nguyễn Trãi | Kênh Đường Củi | 18 | 1.774 | 2 | 2 bên so le |
12 | Võ Văn Tần | Ngô Quyền | Đường số 1 | 18 | 850 | 2 | 2 bên so le (đoạn mới mở) |
13 | Tạ Uyên | Nguyễn Văn Bảy | Đường Vành đai 1 | 18 | 230 | 2 | 2 bên so le 1 |
14 | Lê Đức Thọ | Quốc lộ 63 | Đường số 1 | 20 | 990 | 2 x 2 | 2 bên |
15 | Đường số 9 khu B | Đường số 3 | Đường số 13 khu B | 20 | 448 | 2 x 2 | 2 bên |
Ghi chú:
- Hai bên so le: Kẻ vạch so le cả hai bên, đảm bảo điều kiện các vị trí kẻ khác bên cách nhau ít nhất 20m.
- Phạm vi sử dụng (2xX) nghĩa là: “2” vỉa hè hai bên đường, “X” bề rộng mỗi bên được phép sử dụng kinh doanh buôn bán là Xm.
- 1Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường không vào mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường không vào mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông tỉnh Hải Dương
- 4Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vào mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 51/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 18/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường ngoài mục đích giao thông trong khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Nghị quyết 93/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8Quyết định 58/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 9Quyết định 03/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 58/2017/QĐ-UBND
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Luật giao thông đường bộ 2008
- 5Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 6Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 7Thông tư 17/2012/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Nghị định 71/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 9Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 10Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường không vào mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 13Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường không vào mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 14Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông tỉnh Hải Dương
- 15Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vào mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 16Quyết định 51/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau
- 17Quyết định 18/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường ngoài mục đích giao thông trong khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 18Nghị quyết 93/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 19Quyết định 58/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 20Quyết định 03/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 58/2017/QĐ-UBND
Quyết định 1024/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường không vào mục đích giao thông trong khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2023
- Số hiệu: 1024/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/07/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Dương Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra