Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 102/2008/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 26 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 51/2007/QĐ-UBND NGÀY 24 THÁNG 9 NĂM 2007 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 5301/STC-QLCS ngày 07 tháng 10 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 51/2007/QĐ-UBND ngày 24/9/2007 của UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau:

1. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Đất nông nghiệp nằm xen kẻ trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ là 20% giá đất ở liền kề. Trường hợp thửa đất nông nghiệp có nhiều mặt tiếp giáp với nhiều thửa đất ở có giá trị cao thấp khác nhau thì giá tính hỗ trợ là 20% giá đất ở bình quân của các thửa đất ở liền kề; trường hợp các thửa đất liền kề không phải là đất ở thì giá đất ở làm căn cứ để tính tiền hỗ trợ là giá đất ở của thửa đất có nhà ở gần nhất hoặc giá đất ở bình quân của các thửa đất có nhà ở gần nhất. Tồng số tiền bồi thường, hỗ trợ 1m2 đất nông nghiệp không được cao hơn giá 1m2 đất ở liền kề do UBND tỉnh quy định có giá thấp nhất.”

2. Khoản 3 Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới tại khu tái định cư, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở được tính là 1.000.000 đồng/tháng/hộ. Thời gian bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở tối đa là 3 tháng kể từ ngày giao đất tái định cư.

Trước khi giao đất tái định cư, cơ quan được giao nhiệm vụ bố trí tái định cư phải có thông báo bằng văn bản cho từng hộ về thời gian bố trí đất tại khu tái định cư, địa điểm và thời gian bố trí nhà ở tạm hoặc các hộ tự lo chỗ ở tạm làm cơ sở cho việc tính hỗ trợ tiền thuê nhà ở.”

3. Bổ sung thêm điểm c vào khoản 3 Điều 33 như sau:

“c) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc diện hộ nghèo (có sổ công nhận hộ nghèo) và được bố trí đất tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Quy định này thì được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở được giao. Trường hợp đơn giá giao quyền sử dụng đất tái định cư đã được giảm 50% cao hơn đơn giá bồi thường về đất thì hộ gia đình, cá nhân đó không phải nộp chênh lệch về giá đất tương ứng với diện tích đất bị thu hồi và tối đa không vượt hạn mức đất ở được giao.”

4. Nội dung Điều 39 được thay thế như sau:

“Điều 39. Phân cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Thẩm quyền phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi chung là phê duyệt phương án bồi thường):

a) UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường đối với các dự án thu hồi đất liên quan từ 2 huyện, thị, thành phố trở lên; dự án đầu tư có kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương; dự án đầu tư có kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh hoặc kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng do chủ đầu tư chi trả có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ trên 5 tỷ đồng;

b) UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường đối với toàn bộ các dự án mà kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã và nguồn vốn ngoài ngân sách (không khống chế theo tổng mức kinh phí bồi thường); dự án đầu tư có kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh hoặc kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng do chủ đầu tư chi trả có tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ từ 5 tỷ đồng trở xuống.

2. Hội đồng thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh và của các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Hội đồng thẩm định phương án bồi thường).

a) Thành phần của Hội đồng thẩm định phương án bồi thường gồm:

- Lãnh đạo cơ quan tài chính là Chủ tịch Hội đồng;

- Lãnh đạo cơ quan tài nguyên và môi trường là thành viên thường trực của Hội đồng; tùy từng dự án cụ thể, Chủ tịch Hội đồng mời các cơ quan thuộc lĩnh vực có liên quan về quản lý Nhà nước tham gia làm thành viên của Hội đồng để thẩm định các hồ sơ bồi thường về tài sản trên đất bị thu hồi theo chuyên ngành.

b) Hội đồng thẩm định phương án bồi thường chịu trách nhiệm thẩm định các phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình UBND cùng cấp phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời gian thẩm định phương án bồi thường tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng thẩm định nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định; cụ thể từng thời gian thực hiện từng khâu như sau:

a) Cơ quan tài chính kiểm tra về chính sách áp dụng, chi tiết áp giá từng hồ sơ, phương án tái định cư, đối chiếu với bảng tổng hợp và lập văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định trình UBND cùng cấp: tối đa là 06 ngày làm việc;

b) Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định tính pháp lý về đất và các vấn đề có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ về đất, giao đất tái định cư: tối đa là 05 ngày làm việc;

c) Các cơ quan chuyên ngành (xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công thương...) thẩm định các nội dung có liên quan đến nhiệm vụ theo chuyên ngành: tối đa là 03 ngày;

d) Cơ quan tài chính tổng hợp, hoàn chỉnh văn bản báo cáo ý kiến thẩm định trình UBND cùng cấp: tối đa là 01 ngày làm việc.”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công thương, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất, Trưởng ban đền bù giải tỏa các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành