Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 101/2007/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 04 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số
158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Bưu chính, Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020;
Căn cứ Q
uyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet Việt nam đến 2010;
Căn cứ Q
uyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt nam đến 2010;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1407/QĐ-CT ngày 18/9/2006 cuả Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch phát triển Bưu chính-Viễn thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 741 /TT-KHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2007
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu như sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1/ Bưu chính:

Phổ cập đa dịch vụ đến các bưu cục, điểm Bưu điện Văn hóa xã (điểm BĐ-VHX), đại lý; cải thiện mạng lưới theo hướng rộng hơn; đưa dịch vụ đến gần hơn với khách hàng.

Phát triển Bưu chính theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, kết hợp cung cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ; phát triển nhiều dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Phát huy mọi nguồn lực, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ bưu chính và chuyển phát thư trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.

Phát triển dịch vụ bưu chính đi đôi với việc bảo đảm an ninh, an toàn thông tin quốc gia và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững.

2/ Viễn thông:

Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng, kinh tế - dịch vụ, do đó cần phát triển đồng bộ với cơ sở hạ tầng của các lĩnh vực ngành khác, đảm bảo vai trò động lực đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; phát triển viễn thông và Internet trong xu thế hội tụ với công nghệ thông tin và truyền thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao và bền vững.

Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông có công nghệ hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, phục vụ tốt nhu cầu sử dụng của nhân dân, công tác phòng chống lũ lụt, tìm kiếm cứu nạn, an ninh quốc phòng.

Phát huy mọi nguồn nội lực để mở rộng, phát triển hạ tầng mạng viễn thông. Tạo lập thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường dịch vụ viễn thông, Internet. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ, phát triển dịch vụ mang tính công ích.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1/ Bưu chính:

Đảm bảo duy trì cung cấp dịch vụ công ích đến tất cả các điểm phục vụ trên toàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhân dân và thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ thông tin của cơ quan Đảng và chính quyền các cấp. Đáp ứng các quy định cụ thể về việc cung cấp dịch vụ bưu chính công ích của Nhà nước.

Đưa điểm cung cấp dịch vụ bưu chính tất cả các xã, thôn, buôn; các khu công nghiệp, điểm du lịch, khu dân cư, khu chung cư, đảm bảo bán kính phục vụ bình quân của một điểm cung cấp dịch vụ Bưu chính.

Phát triển các dịch vụ tài chính mới như: dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán, dịch vụ nhờ thu, phát cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ (thu tiền bảo hiểm nhân thọ, thu tiền điện, điện thoại, nước,…

Phát triển các dịch vụ đại lý cho viễn thông như phát hóa đơn, thu cước, tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ.

Phát triển các dịch vụ bưu chính điện tử (E-Post), Datapost.

Đảm bảo tốc độ tăng trưởng dịch vụ bưu chính mới tăng cao hơn dịch vụ bưu chính truyền thống.

Sau năm 2012 khi đã hoàn thành chương trình phổ cập chương trình tin học hóa tới tất cả các điểm bưu cục, điểm bưu điện văn hóa xã thì tiến hành đưa dần các dịch vụ mới có tính ứng dụng tin học cao như dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ đại lý cho viễn thông xuống đến điểm bưu điện văn hóa xã và tiến tới năm 2015 điểm BĐ-VHX cung cấp hầu hết các dịch vụ bưu chính mà các bưu cục cung cấp.

2/ Viễn thông:

- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp trong toàn tỉnh với dung lượng lớn, chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ viễn thông và Internet với chất lượng tốt, giá cước hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng dịch vụ; nâng cấp hệ thống, triển khai các công nghệ và dịch vụ mới (GPRS, W-CDMA, HSDPA…), đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.

- Xây dựng mạng viễn thông đáp ứng điều kiện cần thiết để phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin rộng khắp toàn tỉnh, là công cụ thực hiện cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử ở địa phương, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế – xã hội đặc biệt lĩnh vực nông nghiệp, thương mại, du lịch, góp phần trực tiếp vào việc nâng cao mức sống nhân dân.

- Phát huy mọi nguồn lực để mở rộng, phát triển hạ tầng mạng viễn thông. Phát triển Viễn thông và Internet trong xu thế hội tụ với Công nghệ thông tin và Truyền thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có hiệu quả kinh tế xã hội ngày càng cao.

- Tạo lập thị trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường dịch vụ viễn thông và Internet. Phổ cập dịch vụ viễn thông cơ bản và Internet, đồng thời ưu tiên phát triển nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ giá trị gia tăng đến các xã, đặc biệt là các xã miền núi.

- Phát triển mạng viễn thông đảm bảo sự phát triển hài hòa kinh tế xã hội của toàn tỉnh, các vùng miền, trong đó có các khu kinh tế động lực; đẩy nhanh việc phổ cập Viễn thông và Internet trên phạm vi toàn tỉnh; rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ giữa các vùng, miền tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đồng thời góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ đường biên giới và phòng chống lũ.

- Các doanh nghiệp bình đẳng trong việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến theo định hướng phát triển lên “mạng thế hệ tiếp theo” (Next Generation Networks- NGN), kết nối giữa các thiết bị viễn thông của các doanh nghiệp để phát triển mạng lưới theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Ngoài ra,  các doanh nghiệp được khuyến khích sử dụng chung hạ tầng trong phát triển mạng lưới để tiết kiệm trong đầu tư góp phần hạ giá thành sản phẩm.

- Nguồn vốn chủ yếu cho đầu tư phát triển mạng viễn thông là vốn của các doanh nghiệp, đồng thời sử dụng hiệu quả Quỹ dịch vụ viễn thông công ích phục vụ cho việc phổ cập dịch vụ viễn thông theo quy định.

- Đến năm 2015, đảm bảo xa lộ thông tin quốc gia nối tới tất cả các huyện và nhiều xã trong tỉnh bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác. Tất cả các thuê bao có khả năng truy cập Viễn thông và Internet băng rộng.

III. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN

1/ Chỉ tiêu phát triển Bưu chính đến năm 2015:

a. Về phát triển dịch vụ:

- Phổ cập đa dạng dịch vụ, cung cấp dịch vụ công ích và giảm thời gian toàn trình.

- Nâng cao chất lượng phổ cập dịch vụ, rút ngắn thời gian phát báo, công văn xuống xã, mở dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, chuyển phát nhanh, bưu kiện toàn mạng bưu cục và tại các điểm BĐ-VHX.

- Phát triển các dịch vụ làm đại lý cho viễn thông như phát hóa đơn, thu cước, tiếp nhận yêu cầu dịch vụ... Cung cấp các dịch vụ bưu chính chất lượng cao, an toàn với giá cước thấp, phù hợp thu nhập người dân.

- Đến năm 2008 tất cả các xã có điểm phục vụ bưu chính, 97% số xã, buôn, thôn có báo đọc đến trong ngày.

- Đến năm 2010 đưa dịch vụ tiết kiệm bưu điện, chuyển phát nhanh, chuyển tiền nhanh xuống đến điểm bưu điện văn hóa xã. Phát triển các dịch vụ bưu chính điện tử (E-Post), datapost; duy trì tốc độ tăng doanh thu hàng năm từ 18- 25%; bình quân giai đoạn 2007 – 2010 đạt 19%.

- Đến năm 2015, tất cả Điểm BĐ-VHX cung cấp hầu hết các dịch vụ bưu chính mà các bưu cục cung cấp; tốc độ tăng trưởng của các nhóm dịch vụ truyền thống đạt từ 7 đến 9%/năm, các dịch vụ bưu chính mới có tốc độ cao hơn từ 25 đến 30%/năm. Tốc độ tăng doanh thu bình quân giai đoạn giai đoạn 2011 - 2015 đạt 21%.

b. Về phát triển mạng lưới:

- Đến năm 2010, 100% bưu cục có máy tính chuyên dụng; mạng lưới bưu cục vẫn được tổ chức theo 3 cấp như hiện nay, gồm bưu cục cấp I, cấp II và cấp III. Các bưu cục được nâng cấp đầu tư các thiết bị hiện đại, lắp đặt các dây chuyền chia chọn tự động. Giữ nguyên số lượng các Bưu cục đang có, bổ sung số Bưu cục ở các huyện chia tách mới theo quy hoạch địa giới hành chính của tỉnh, chú trọng phát triển mô hình đại lý bưu điện tại các khu công nghiệp, khu du lịch và khu dân cư mới song song với việc đảm bảo bán kính phục vụ của từng điểm.

- Giai đoạn 2007- 2015: toàn tỉnh tăng thêm 253 điểm phục vụ (trong đó tăng 05 bưu cục, 55 Điểm BĐ-VHX và 193 điểm phục vụ bưu chính) nâng tổng số điểm phục vụ lên 571 điểm, trung bình một điểm phục vụ cho 2.736 người/điểm phục vụ và chỉ tiêu bán kính phục vụ toàn tỉnh đạt 3,08km/điểm; Mở rộng mạng vận chuyển, tăng cường xe chuyên ngành, nâng tầng suất vận chuyển lên 3 chuyến/ngày cho các tuyến có sản lượng lớn nhằm nâng cao tính chủ động cho các tuyến đường thư cấp 2 và cấp 3, đảm bảo chất lượng dịch vụ và rút ngắn thời gian phát báo, công văn xuống cấp xã.

- Đến hết năm 2015, xây dựng 10 điểm bưu cục tự động; hầu hết các thôn, buôn đều có điểm phục vụ, cung cấp các dịch vụ thiết yếu về bưu chính viễn thông.

2/ Chỉ tiêu phát triển Viễn thông đến năm 2015:

a. Về phát triển dịch vụ: đẩy nhanh tốc độ phổ cập các dịch vụ mới, trong đó chú ý đến việc phát triển dịch vụ di động, Internet, thương mại điện tử, dịch vụ cộng đồng, dịch vụ gia tăng khác. Cụ thể:

- Đến năm 2010, mật độ điện thoại toàn tỉnh đạt mức 39,5 máy/100 dân trong đó mật độ điện thoại cố định là 15,5 máy/100 dân và điện thoại di động là 24 máy/100 dân; 100% là thuê bao Internet là băng rộng, mật độ đạt 1,31 thuê bao/100 dân và tỷ lệ dân số sử dụng Internet là 32,5%. Doanh thu các dịch vụ viễn thông tăng 20%/năm trở lên.

- Đến năm 2015, hầu hết các xã, thôn, buôn được phủ sóng điện thoại di động. Đặc biệt chú trọng đến việc phủ sóng huyện Đức Cơ, huyện Chư Prông, huyện Ia Grai có đường biên giới giáp Campuchia, đảm bảo liên lạc trong mọi tình huống. Mật độ điện thoại đạt 61 máy/100 dân, trong đó mật độ điện thoại cố định đạt 27 máy/100 dân và mật độ di động đạt 34 máy/100 dân. Thuê bao Internet đạt 55.914 thuê bao, đạt mật độ 3,93 thuê bao/100 dân, tỷ lệ số dân sử dụng Internet đạt 50%; doanh thu các dịch vụ viễn thông tăng bình quân 20%/năm trở lên.

b. Về phát triển mạng lưới: đẩy mạnh việc mở rộng hệ thống mạng truyền dẫn, mạng chuyển mạch và mạng lưới phục vụ (mạng ngoại vi) theo nguyên tắt rộng khắp và đạt yêu cầu về chất lượng.

- Đến năm 2010, triệt để ngầm hóa mạng cáp đến các khu dân cư, khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu du lịch, trung tâm hành chính, trung tâm huyện thị, thành phố; bảo đảm 70% số xã có điểm truy nhập Internet công cộng, 100% huyện được cung cấp dịch vụ Internet băng rộng

- Đến cuối năm 2015, tỷ lệ ngầm hóa hệ thống cáp toàn tỉnh đạt 45%; mạng chuyển mạch phát triển thêm 61 tổng đài nâng tổng dung lượng lắp đặt toàn mạng lên 229.675 lines; mạng truyền dẫn thay dần cáp đồng, viba bằng cáp quang đến các khu vực trung tâm huyện thị.

3/ Định hướng phát triển đến năm 2020

a. Định hướng phát triển Bưu chính

- Hoàn thành phổ cập các dịch vụ bưu chính, tiến tới các doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong địa bàn tỉnh. Xây dựng các điểm phục vụ đến các điểm dân cư vùng sâu, vùng xa, mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch vụ theo hướng cung cấp ứng dụng rộng rãi mọi lĩnh vực và giải trí.

- Ứng dụng công nghệ hiện đại triển khai tự động hóa trong khai thác, chấp nhận và tin học hóa các công đoạn bưu chính.

- Giai đoạn 2015 – 2020: triển khai thực hiện lộ trình ứng dụng tin học hóa cấp bưu cục, điểm phục vụ; xây dựng, phát triển mạng lưới phục vụ bám sát với các chương trình phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh; tiếp tục phổ cập các dịch vụ bưu chính, mở rộng mạng lưới, đảm bảo 100% số xã trong toàn tỉnh có điểm phục vụ bưu chính tiến tới mật độ phục vụ bình quân đạt 2.111 người/điểm, bán kính phục vụ bình quân đạt 2,37 km/điểm.

- Đến năm 2020, hoàn thành triển khai ứng dụng công nghệ tự động hóa cấp tỉnh. Phát triển kinh doanh từ các dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính dựa trên mạng bưu chính điện tử; tăng tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ mới, doanh thu từ các dịch vụ truyền thống chiếm dưới 20% tổng doanh thu bưu chính; thị trường chuyển phát thư hoàn toàn mở cửa bình đẳng.

b. Định hướng phát triển Viễn thông

+ Định hướng về công nghệ:

- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và Internet tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, có độ bao phủ rộng khắp đến vùng sâu, vùng xa.

- Hình thành các trung tâm chuyển mạch quang cấp vùng đa dịch vụ. Thông tin di động được hội tụ cùng mạng chuyển mạch quang có thêm giao diện vô tuyến tốc độ cao.

- Mạng lõi sẽ là hạ tầng chung quốc gia do nhiều doanh nghiệp thiết lập. Mạng truy nhập do các doanh nghiệp hạ tầng (doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư và cho thuê lại cơ sở hạ tầng viễn thông) cùng xây dựng và quản lý. Cung cấp dịch vụ cho khách hàng thông qua mạng truy nhập sẽ do nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trên cơ sở thuê lại mạng nội hạt của doanh nghiệp hạ tầng. Đẩy mạnh phát triển mạng truy nhập băng rộng để đảm bảo phát triển các ứng dụng trên mạng như: chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo và khám chữa bệnh từ xa.

- Thực hiện chuyển hệ thống mạng hiện có sang mạng thế hệ sau (NGN) phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhằm tiến tới cung cấp đa dịch vụ (Internet, thoại, truyền hình) trên một hạ tầng viễn thông thống nhất.

- Nâng cấp và mở rộng dung lượng mạng cáp quang đến xã ở khu vực nông thôn, phát triển mạng cáp quang nội hạt đến cụm dân cư và các toà nhà lớn ở khu vực thành thị. Đến năm 2020 đảm bảo 100% thuê bao đấu nối với mạng cáp quang nội hạt.

- Hoàn thiện mạng ngoại vi theo hướng thay thế các sợi cáp đồng bằng cáp sợi quang và nâng cao tỷ lệ cáp ngầm dưới mặt đất để cải thiện chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị.

Hình thành các cơ sở sản xuất linh kiện, phụ kiện viễn thông như cáp, thiết bị đấu nối…

+ Định hướng về phát triển dịch vụ:

- Đẩy mạnh phát triển các mạng viễn thông di động, tiến tới hệ thống thông tin di động thế hệ 4G. Chú trọng phát triển mạnh các dịch vụ di động có băng rộng, dịch vụ giá trị gia tăng trên cơ sở hạ tầng đã được đầu tư.

- Ưu tiên phát triển các dịch vụ mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và viễn thông và xu hướng hội tụ dịch vụ viễn thông cố định với viễn thông di động.

- Các tổ chức, doanh nghiệp phát thanh, truyền hình số và truyền hình cáp được phép mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực viễn thông để khai thác hết năng lực của mạng phát thanh, truyền hình số, cáp.

- Nhanh chóng triển khai các dịch vụ ứng dụng trên Internet như chính phủ điện tử, thương mại điện tử, truyền thông đa phương tiện, giải trí v.v...

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ mới phát triển như truyền dẫn, phát sóng, dịch vụ thuê kênh, dịch vụ mạng riêng ảo (VPN) phát triển nhằm khai thác tối đa dung lượng và đảm bảo hiệu quả sử dụng mạng viễn thông công cộng.

- Duy trì và mở rộng cung cấp các dịch vụ công ích: thông tin cứu hỏa; thông tin cứu nạn, cấp cứu y tế; thông tin khẩn cấp, an ninh, trật tự xã hội; thông tin hỗ trợ cấp cứu y tế tại chỗ; thông tin phòng chống thiên tai; thông tin tư vấn sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; thông tin thị trường nông sản.

- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, cung cấp dịch vụ cho khu vực khó khăn.

- Đến năm 2020, phấn đấu các chỉ tiêu đạt được về viễn thông và Internet của tỉnh Gia Lai thuộc nhóm các tỉnh phát triển khá. Tốc độ truy nhập Internet băng rộng không dưới 2Mbps; tốc độ truy cập Internet qua đường truyền hình cáp không dưới 8Mbps; thời gian nghẽn mạng của dịch vụ điện thoại cố định, di động không quá 6 giờ/năm; mật độ điện thoại toàn tỉnh đạt 81máy/100 dân; phát triển loại dịch vụ đa truy nhập tích hợp nhiều loại dịch vụ khác nhau (như thoại, Internet, truyền hình), mạng thông tin di động dung lượng 1 triệu thuê bao, mật độ điện thoại toàn tỉnh đạt 81 máy/100 dân; thông tin di động ứng dụng công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng với các công nghệ WCDMA (3G) hoặc 4G và Wimax. Phần chuyển mạch và truyền dẫn sẽ được tích hợp với mạng NGN. Xây dựng cơ sở hạ tầng được triển khai theo hướng cùng đầu tư và chia sẻ hạ tầng.

IV. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2007- 2015 và định hướng đến năm 2020 tập trung vào các nhóm giải pháp chính như sau:

1/ Phát triển nguồn nhân lực: Có chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ chuyên gia quản lý và kỹ thuật giỏi trong lĩnh vực Bưu chính, viễn thông đến làm việc tại địa phương. Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực bưu chính, viễn thông với trình độ cao về công nghệ và quản lý.

2/ Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong nước và các nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhằm mục đích hoàn thiện và hiện đại hóa mạng bưu chính, viễn thông.

Giai đoạn từ nay đến năm 2015 ưu tiên đầu tư cho các dự án trọng điểm với tổng nhu cầu vốn khoảng 2.193.395 triệu đồng, trong đó các dự án thuộc lĩnh vực bưu chính khoảng 20.115 triệu đồng; các dự án thuộc lĩnh vực viễn thông khoảng 2.173.280 triệu đồng, bao gồm:

- Nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho phát triển các dịch vụ công ích; phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Đảng và Nhà nước. Đầu tư phát triển các điểm đầu mối thông tin và tủ sách tại các điểm bưu điện văn hoá xã.

- Nguồn vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn khác tập trung đầu tư phát triển hạ tầng, hệ thống thiết bị... nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.

3/ Khuyến khích và tạo các điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng để tiết kiệm chi phí đầu tư và hạ giá cước dịch vụ.

4/ Hình thành lộ trình thích hợp để chuyển đổi mạng bưu chính, viễn thông theo hướng hiện đại, độ phủ rộng, băng thông rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Xây dựng các chỉ tiêu cần đạt được về bưu chính và viễn thông thích ứng với xu hướng phát triển của quốc gia và quốc tế.

5/ Đẩy mạnh đầu tư phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông tại các khu vực kinh tế hạt nhân của tỉnh và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

6/ Tăng cường quản lý nhà nước trên cơ sở giám sát chất lượng mạng và dịch vụ theo các Tiêu chuẩn đã được Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ thông tin và Truyền thông) quy định. Triển khai thực hiện đồng bộ quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông với các công trình xã hội khác. Do đặc thù về địa lý, diện tích rộng lớn nên để đảm bảo công tác quản lý nhà nước được diễn ra đồng bộ, hiệu quả cần phải tăng cường cán bộ chuyên trách có trình độ, kỹ năng về quản lý bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin cấp huyện.

Điều 2. Giao cho Sở Bưu chính- Viễn thông chịu trách nhiệm quản lý lưu trữ tài liệu Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 để khai thác sử dụng có hiệu quả. Công khai hoá các định hướng phát triển quy hoạch cho các ngành và các địa phương, các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư biết để tổ chức triển khai thực hiện.

Trong quá trình triển khai thực hiện, Sở Bưu chính- Viễn thông chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ngành và các địa phương để theo dõi; kịp thời điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với nhiệm vụ và tình hình mới; Cụ thể hoá quy hoạch bằng các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn và các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư...

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc các Sở, Ban ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Sở Bưu chính- Viễn thông Gia Lai chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 101/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển bưu chính - viễn thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

  • Số hiệu: 101/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/12/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Phạm Thế Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/12/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản