- 1Quyết định 137/2002/QĐ-TTg thành lập khu kinh tế cửa khẩu và áp dụng chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, tỉnh Quảng Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Quyết định 52/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1000/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 14 tháng 5 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CHA LO ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg ngày 25/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án ''Quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm 2020";
Căn cứ Quyết định 137/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập khu kinh tế và áp dụng chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ Quyết định số 3681/QĐ-UB ngày 02/11/2004 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí xây dựng Đề án ''Định hướng phát triển Khu KTCK Quốc tế Cha Lo'';
Xét tờ trình số 15/TT-BQL ngày 31/3/2008 của BQL Khu KTCK Cha Lo, kèm theo Đề án: Định hướng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số: 431/KHĐT-KTĐN ngày 9 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Định hướng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. PHẠM VI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU:
Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo bao gồm 6 xã thuộc huyện Minh Hoá là: Dân Hoá, Trọng Hoá, Hoá Thanh, Hoá Phúc, Hồng Hoá, Hoá Tiến với tổng diện tích tự nhiên là 537,7 km2.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
1. Quan điểm phát triển.
- Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo theo hướng mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế; thích ứng với môi trường hợp tác và cạnh tranh phù hợp và gắn kết chặt chẽ với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình, đặc biệt là với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A, hành lang kinh tế dọc đường Hồ Chí Minh, Khu kinh tế tổng hợp Hòn La; phù hợp với sự phát triển của vùng Bắc Trung Bộ và hành lang kinh tế Đông Tây; đảm bảo liên kết, hợp tác với các khu kinh tế cửa khẩu trong khu vực như Lao Bảo, Cầu Treo và Khu kinh tế tổng hợp Vũng Áng.
- Xây dựng và phát triển Khu KTCK Quốc tế Cha Lo một cách toàn diện trở thành trung tâm kinh tế và đô thị phía Tây của tỉnh; là đầu mối trung chuyển, trung tâm xuất nhập hàng hoá và dịch vụ; gắn việc phát triển kinh tế với việc phân bố lại lao động, dân cư trong các ngành kinh tế nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
- Cơ chế chính sách và môi trường đầu tư phải thực thông thoáng để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Phát triển Khu KTCK Quốc tế Cha Lo đảm bảo hiệu quả tổng hợp về kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường; đảm bảo tăng cường, củng cố và phát triển quan hệ đối ngoại với các nước trong khu vực và quốc tế, đặc biệt là với nước CHDCND Lào.
2. Mục tiêu phát triển.
a) Mục tiêu tổng quát.
Xây dựng Khu KTCK Quốc tế Cha Lo đa ngành đa chức năng, trở thành khu vực động lực, trung tâm liên kết trên hành lang kinh tế Đông Tây để lôi kéo sự phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Tây của tỉnh, trở thành trung tâm thương mại dịch vụ với kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, hiện đại, có môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có các cơ chế chính sách khuyến khích và ưu đãi, nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa miền núi, vùng cao với vùng đồng bằng và đô thị, góp phần thúc đẩy phát triển KTXH của tỉnh, bảo vệ chủ quyền yêng lãnh thổ và an ninh biên giới.
b) Mục tiêu cụ thể.
- Phấn đấu GDP tăng trưởng bình quân thời kỳ 2006 - 2020 là 15 - 15,5%, trong đó thời kỳ 2006 - 2010: 14,5 - 15% và thời kỳ 2011 - 2020: 15,5 - 16%.
- Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng mạnh tỷ trọng các khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2010 tỷ trọng khu vực nông nghiệp đạt 30-35%, khu vực công nghiệp và dịch vụ đạt 65-70%. Đến năm 2015 tỷ trọng khu vực nông nghiệp còn 24-28%, khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên 72-76%. Đến năm 2020 tỷ trọng khu vực nông nghiệp còn 15-20%, khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên 80-85%.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2010 bằng 0,75 - 0,8 lần, đến năm 2015 bằng 1 lần và đến năm 2020 bằng 1,2 - 1,3 lần mức thu nhập bình quân của toàn tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2010 đạt mục tiêu: 100% số xã đạt chuẩn phổ cập THCS, 75-80% trạm y tế đạt chuẩn; 100% trạm y tế xã có bác sĩ, 80-85% số xã có bưu điện văn hoá xã, giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 3 - 4%/năm, giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,4 - 0,5%o. Đến năm 2020 có 40% lao động trong độ tuổi được đào tạo, bình quân hàng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo 2 - 3%, giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,3 - 0,4%o, có 90% hộ nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh, trên 90% hộ được xem truyền hình và nghe đài, 100% trạm y tế đạt chuẩn.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC CHỦ YẾU.
1. Định hướng phát triển thương mại - dịch vụ:
- Cần khai thác những lợi thế, phát triển mạnh các ngành dịch vụ nhằm đáp ứng ngày càng cao hơn cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Mở rộng mạng lưới thương mại trong vùng nhất là ở các cụm kinh tế xã hội, các nút giao thông thuận lợi để phát triển thương mại dịch vụ, đảm bảo cung ứng đáy đủ hàng hoá và dịch vụ cho nhân dân trong vùng. Đầu tư xây dựng các khu bảo thuế, cửa hàng miễn thuế, trung tâm thương mại tại khu trung tâm theo quy hoạch để đẩy mạnh phát triển dịch vụ trong vùng. Củng cố và đưa vào hoạt động chợ trung tâm cửa khẩu. Đến năm 2015 cải tạo và nâng cấp các chợ hiện có ở các thị tứ, trung tâm xã, phấn đấu đến năm 2020 nâng cấp chợ trung tâm lên loại 1, chợ Hoá Tiến lên loại 2 để đáp ứng với nhu cầu buôn bán dịch vụ trong khu vực. Đến năm 2020 phát triển thêm 1 số chợ gắn với trung tâm xã. Phát triển và xây dựng kho đầu mối, kho xăng dầu, kho ngoại quan; hệ thống kho bãi dịch vụ cho vận tải hàng hoá.
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp và phát triển các địa danh lịch sử thành các điểm du lịch như: Khu trung tâm Cha Lo, Cổng Trời, ngã ba Khe Ve... đầu tư tại Thác Mơ trở thành điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; hình thành tuyến du lịch nối Cha Lo với khu du lịch Phong Nha Kẻ Bàng.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả các hoạt động bưu chính viễn thông, vận tải hàng hoá, dịch vụ tài chính ngân hàng. Tạo điều kiện và chú trọng phát triển loại hình tín dụng nông thôn, mở rộng tín dụng trung hạn, dài hạn và các dịch vụ khác để đảm bảo nhu cầu cho mọi người dân trong vùng.
2. Định hướng phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Tập trung phát triển nông nghiệp và nông thôn, tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi, cơ cấu mùa vụ nhằm khai thác tiềm năng vùng gò đồi và vùng núi cao theo hướng phát triển mạnh cây công nghiệp dài ngày; cây ăn quả, cây ngắn ngày phục vụ chế biến, xuất khẩu, theo các mô hình trang trại, vườn đồi, vườn hộ gia đình. Đưa các tiến bộ khoa học và công nghệ mới như các giống cây trồng, vật nuôi mới vào sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các mô hình tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Chú trọng nâng cao số lượng và chất lượng đàn gia súc gia cầm theo hướng nâng cao thể trọng đàn bò, nạc hoá đàn lợn, phát triển đàn dê, vịt lai có sản lượng trứng, thịt cao, phát triển mạnh đàn ong trong hộ gia đình.
Hướng phát triển lâm nghiệp trong vùng là bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng, tăng cường khả năng phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng mô hình vườn đồi, vườn rừng theo hướng nông lâm kết hợp. Phát triển kinh tế rừng bền vững với các chính sách hỗ trợ định canh định cư, tăng cường các biện pháp để ngăn chặn nạn đốt, chặt phá rừng bừa bãi.
Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên các sông, ao hồ bằng các mô hình và các đối tượng nuôi thích hợp để phục vụ cho tiêu dùng trong vùng.
3. Định hướng phát triển công nghiệp - TTCN.
Tập trung phát triển trong vùng những ngành công nghiệp có lợi thế như: chế biến nông lâm sản để khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên trong vùng và của nước bạn Lào. Chú trọng công nghiệp chế biến thức ăn gia súc phục vụ phát triển chăn nuôi.
Hình thành và phát triển các cụm công nghiệp Hồng Hóa, Hóa Tiến cụm công nghiệp - dịch vụ vận tải ngã ba Khe Ve, đan để thúc đẩy vùng nghèo phát triển và phân bố lại dân cư trong vùng. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn trên cơ sở mở rộng những ngành nghề thủ công truyền thống như: Hàng mây tre... Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong khu vực.
4. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng.
Huy động tốt nội lực trong tỉnh, tăng cường thu hút các nguồn lực từ bên ngoài để đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội trong vùng, đảm bảo phục vụ ngày càng tốt hơn cho hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất nhập khẩu, sản xuất và đời sống dân cư.
- Về mạng lưới giao thông: Ưu tiên đầu tư cải tạo, nâng cấp để hoàn thành trước năm 2020 và khai thác có hiệu quả tuyến đường Quốc lộ 12A. Nâng cấp và cải tạo các tuyến đường ngang nối với Quốc lộ 12A; kiên cố hóa toàn bộ hệ thống đường giao thông nông thôn liên xã, liên thôn, phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt trên 80% đường được kiên cố hóa. Hình thành đầu mối giao thông lập thể liên hoàn tại ngã ba Khe Ve giao cắt giữa đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ 12A.
- Về phát triển nguồn và lưới điện: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa vào khai thác có hiệu quả Nhà máy Thủy điện La Trọng trước năm 2010. Đầu tư cải tạo, nâng công suất các trạm biến áp ở khu trung tâm cửa khẩu; các trạm hạ thế, hệ thống lưới điện các xã, các thôn. Phấn đấu trước năm 2015 tất cả các thôn, bản trong vùng đều có điện đảm bảo điện năng phục vụ cho sản xuất, dịch vụ và đời sống nhân dân.
- Về hệ thống cấp nước: Nâng cấp hệ thống cấp nước hiện có tại khu trung tâm cửa khẩu, đẩy nhanh tiến độ đầu tư để hoàn thành hệ thống cấp nước cho khu tái định cư La Trọng, nghiên cứu đầu tư một số hệ thống cấp nước tập trung khác để đảm bảo cấp nước cho khu trung tâm cửa khẩu và trung tâm các xã khác. Phấn đấu đến năm 2020 có 90% dân cư trong vùng được dùng nước hợp vệ sinh.
- Về phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư: Từng bước phát triển khu đô thị trung tâm cửa khẩu gắn với các cụm công nghiệp, trung tâm thương mại. Ưu tiên đầu tư các trung tâm xã để tạo động lực phát triển toàn khu vực, phấn đấu đến năm 2015 hình thành các thị tứ Hồng Hóa, Hóa Tiến, Y Leng. Ưu tiên vốn đầu tư kết cấu hạ tầng khu vực Bãi Dinh, các bến bãi, hệ thống kho tàng để mở rộng khu trung tâm cửa khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của khu kinh tế sau năm 2010. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật một số khu dân cư nằm dọc theo trục Quốc lộ 12A để bố trí dân cư và phát triển kinh tế của khu vực.
- Phát triển các bưu cục, các điểm bưu điện văn hóa xã hội, đầu tư mới kết hợp hiện đại hóa hệ thống hạ tầng thông tin liên lạc, phát thanh truyền hình để phục vụ và đáp ứng cho dân cư trong khu kinh tế.
5. Định hướng phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả của sự nghiệp giáo dục đào tạo, đảm bảo sự đồng đều về chất lượng giáo dục trong toàn vùng; tăng cường công tác xóa mù chữ cho dân cư trong độ tuổi, tăng cường cơ sở vật chất, kiên cố hóa trường lớp học, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Phấn đấu đến năm 2010 phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS cho 100% số xã, sau năm 2010 đạt chuẩn phổ cập THCS cho 100% xã trong vùng. Tiếp tục phát triển đào tạo theo hướng mở rộng quy mô đào tạo một cách hợp lý, đa dạng hóa các hình thức đào tạo nhất là mở rộng mọi loại hình đào tạo nghề mới cho thanh niên từ 15 tuổi trở lên, đảm bảo cho mọi thanh niên đến tuổi lao động có nhu cầu học nghề đều được tiếp nhận hình thức học nghề phù hợp. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo chiếm từ 35 - 40%.
- Tăng cường cơ sở vật chất và hiện đại hóa các trạm y tế xã, trạm y tế trung tâm để khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho dân cư trong vùng. Nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, thực hiện tốt khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc ít người, trẻ em dưới 6 tuổi. Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia trên địa bàn. Phấn đấu đến năm 2010 có 75 - 80% và đến năm 2020 có 100% trạm y tế đạt chuẩn. Đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa để tạo bước chuyển biến rõ rệt trong công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình. Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh hàng năm đến năm 2010 là 0,4 - 0,5%o, thời kỳ 2011 - 2020 là 0,3 - 0,4%o.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, bài trừ các tệ nạn xã hội tạo bước chuyển biến trong hoạt động TDTT. Phấn đấu sau năm 2010 phủ sóng phát thanh truyền hình và điện thoại di động cho toàn bộ khu kinh tế cửa khẩu để đảm bảo nhu cầu thông tin cho nhân dân.
- Đẩy mạnh chương trình giải quyết việc làm, ưu tiên đầu tư tạo việc làm và đa dạng hóa việc làm. Thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo, từng bước nâng cao dân trí cho các vùng nghèo và tạo điều kiện cho các xã nghèo trong vùng vươn lên. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế gắn với xóa đói giảm nghèo, quan tâm hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần đối với đồng bào dân tộc ít người, đồng bào vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu hàng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2010 là 0,3 - 0,4%, thời kỳ 2011 - 2020 là 0,2 - 0,3%.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU.
- Tiến hành xây dựng quy hoạch chi tiết một số khu vực trọng điểm trong vùng, tiếp tục điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chi tiết khu trung tâm cửa khẩu, từng bước lập quy hoạch chi tiết các thị tứ, các cụm dân cư tập trung, quy hoạch sử dụng đất đai các xã, quy hoạch phân bố lại dân cư trong vùng.
- Sử dụng hợp lý và hiệu quả vốn đầu tư của các chương trình dự án nhằm đảm bảo cho khu vực đạt tốc độ tăng trưởng cao. Tiếp tục tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thực hiện tốt các quy định của tỉnh về chính sách khuyến khích ưu đãi và hỗ trợ đầu tư để tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn, động viên các nguồn lực trong các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng. Thực hiện lồng ghép các chương trình dự án trong vùng để tăng hiệu quả vốn đầu tư. Tạo điều kiện để dân vay vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại.
- Cần có chính sách tài chính tiền tệ linh hoạt để tạo điều kiện cho việc mua bán, thanh toán và các quan hệ giao dịch trong khu kinh tế cửa khẩu được thuận tiện. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào các hoạt động dịch vụ ngân hàng theo quy định.
- Có chính sách hợp tác và môi trường đầu tư kinh doanh được thuận lợi để thúc đẩy, phát triển giao lưu kinh tế và thương mại vùng biên giới. Tăng cường liên kết với các tỉnh lân cận có khu kinh tế để giao lưu kinh tế; liên kết với các tỉnh, thành phố trong cả nước để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa qua khu kinh tế. Chủ động đàm phán với các tỉnh có chung biên giới với Lào để hợp tác, liên kết, từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Thực hiện chính sách kích cầu trong xây dựng, tiêu dùng, hỗ trợ đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Đơn giản hóa các thủ tục để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đến đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khuyến khích các nhà đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực có công nghệ cao, tạo ra sản phẩm có sức cạnh trạnh.
- Tăng cường năng lực của bộ máy quản lý khu kinh tế, nâng cao năng lực điều hành của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề, xây dựng đội ngũ thợ bậc cao, công nhân lành nghề phục vụ cho các chương trình dự án đầu tư trong vùng. Thực hiện tốt chính sách thu hút công chức, viên chức, học sinh giỏi về công tác trong các cơ quan, các xã trong vùng.
- Nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành thực hiện định hướng của các ban, ngành và các xã trong khu kinh tế. Các mục tiêu phát triển trong định hướng phải được thể hiện bằng các kế hoạch trung hạn, hàng năm, các chương trình phát triển và dự án đầu tư cụ thể nhằm điều hành và quản lý kinh tế xã hội theo mục tiêu định hướng đã đề ra.
Điều 2. Quản lý và tổ chức thực hiện
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về quản lý và hướng dẫn thực hiện “Định hướng phát triển Khu kinh tế Quốc tế cửa khẩu Cha Lo đến năm 2020” cho BQL Khu KTCK Cha Lo, huyện Minh Hóa và các sở, ban, ngành có liên quan nhằm thực hiện tốt theo các mục tiêu và nội dung đã đề ra.
- Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, Chủ tịch UBND huyện Minh Hóa và các sở, ban ngành có liên quan căn cứ vào chức năng nhiệm vụ quyền hạn để tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung, các chương trình dự án thuộc phạm vi quản lý của đơn vị vào việc xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức thực hiện trên từng địa bàn cụ thể theo mục tiêu, nội dung của định hướng đã đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, Chủ tịch UBND huyện Minh Hóa và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 96/2007/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển kinh tế cửa khẩu tỉnh Lai Châu giai đoạn 2007 - 2015
- 2Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình tiếp tục tập trung phát triển nhanh kinh tế cửa khẩu, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 137/2002/QĐ-TTg thành lập khu kinh tế cửa khẩu và áp dụng chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, tỉnh Quảng Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Quyết định 52/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 96/2007/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển kinh tế cửa khẩu tỉnh Lai Châu giai đoạn 2007 - 2015
- 5Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình tiếp tục tập trung phát triển nhanh kinh tế cửa khẩu, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt định hướng phát triển khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 1000/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/05/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Phạm Thị Bích Lựa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/05/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực