- 1Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- 2Quyết định 1469/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2016 - 2020
- 5Quyết định 04/2017/QĐ-TTg quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 15/2017/TT-BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Quyết định 24/2018/QĐ-TTg về danh mục và lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 2797/BCT-TKNL năm 2019 về xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 do Bộ Công thương ban hành
- 1Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 2Nghị định 21/2011/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- 3Thông tư 09/2012/TT-BCT quy định lập kế hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; kiểm toán năng lượng do Bộ Công thương ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 2068/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược phát năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2015 về tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2017 về tăng cường tiết kiệm điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 03 tháng 12 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 28/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường;
Thực hiện Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 25/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030;
Thực hiện Văn bản số 2797/BCT-TKNL ngày 22/4/2019 của Bộ Công Thương về việc xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Văn bản số 1579/SCT-QLNL ngày 26/12/2019 (sau khi có ý kiến của Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững - Bộ Công Thương tại Văn bản số 9787/BCT-TKNL ngày 20/12/2019),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030, trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Công ty Điện lực Hà Tĩnh, các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Công ty Điện lực Hà Tĩnh; Thủ trưởng các Sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ GIAI ĐOẠN 2019 - 2030, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(kèm theo Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 03/12/2019 của UBND tỉnh)
1. Khái quát tình hình về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh
Ngày 24/02/2016,UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 483/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch đã đề ra mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản để thực hiện chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn, làm cơ sở để các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
Giai đoạn 2016-2018, việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn đã được các cấp chính quyền, sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị và Nhân dân trên địa bàn được quan tâm thực hiện; công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho cộng đồng được tăng cường rõ rệt thông qua báo đài, bản tin, phóng sự, các chương trình, hoạt động hằng năm như Chiến dịch Giờ trái đất, Gia đình tiết kiệm điện, hội thi tiết kiệm năng lượng trong trường học, hưởng ứng ngày môi trường thế giới... và đạt được kết quả nhất định như: Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước đều có quy chế thực hiện văn hóa công sở, quản lý, sử dụng điện, mua sắm trang thiết bị tại cơ quan đảm bảo tiết kiệm hiệu quả; công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm được tăng cường (trên địa bàn tỉnh năm 2016 và 2017 có 06 cơ sở, năm 2018 có 14 cơ sở); các đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp trọng điểm như sản xuất bia, nước giải khát, sản xuất thép, sản xuất nhựa...như Công ty TNHH MTV Bia Sài Gòn Hà Tĩnh, Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh, Công ty CP Nhựa bao bì Vinh cơ sở 2 thực hiện định mức tiêu hao năng lượng trên đơn vị sản phẩm theo quy định; hằng năm hệ thống điện được đầu tư đồng bộ nhằm cấp điện an toàn ổn định cho người dân và các tổ chức trên địa bàn thông qua các dự án: Sửa chữa lớn, dự án đầu tư hệ thống điện từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Tái Thiết Đức, Đầu tư cơ bản...của ngành điện, dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia; mời gọi, thu hút được các dự án năng lượng tái tạo có quy mô lớn như: Các Dự án điện mặt trời, điện gió, điện từ chất thải rắn, điện sinh khối...Việc áp dụng quy chuẩn quốc gia về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình xây dựng, cải tạo đối với các toàn nhà, công trình có quy mô lớn; đầu tư sử dụng bóng đèn LED thay thế bóng đèn thường, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, ứng dụng các hệ thống thiết bị điều khiển tự động đảm bảo chiếu sáng hợp lý trong chiếu sáng công cộng; khuyến khích việc sử dụng xăng sinh học E5 cho phương tiện giao thông vận tải; thắt chặt quản lý theo quy hoạch khai thác sử dụng khoáng sản, tài nguyên môi trường để bảo vệ nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, hạn chế biến đổi khí hậu; triển khai hiệu quả và nhân rộng các đề án, dự án về sử dụng chất thải chăn nuôi như Dự án Hỗ trợ nông nghiệp các bon thấp tỉnh Hà Tĩnh.
2. Một số khó khăn, vướng mắc
Mặc dù Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ra đời năm 2010, nhưng trong quá trình triển khai thực hiện vẫn gặp nhiều khó khăn, tồn tại như: Nhận thức của người dân, doanh nghiệp trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả chưa cao; việc đầu tư cải tạo, nâng cấp các thiết bị dây chuyền công nghệ hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn, là rào cản cho việc cải tiến công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật, chưa thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng (do đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn); nguồn lực tài chính đầu tư cho tiết kiệm năng lượng còn hạn chế; việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình có vốn ngân sách gặp trở ngại về định mức, đơn giá, suất đầu tư; việc triển khai thực hiện quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả chưa quyết liệt; công tác phối hợp giữa các sở, ngành đôi khi chưa được đồng bộ...
Trong lĩnh vực cung ứng điện, do thời tiết diễn biến ngày càng phức tạp, năm 2019 đã xảy ra đợt nắng nóng kéo dài khiến nhu cầu sử dụng điện trên địa bàn tỉnh tăng cao kỷ lục, công suất Pmax đạt 240,1MW (tăng 17,6% so với cùng kỳ năm 2018). Trước tình hình kinh tế phát triển với tốc độ khá cao, cộng với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thì nguy cơ quá tải cục bộ, thiếu điện hoàn toàn có thể xảy ra trong những năm tiếp theo, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực của đời sống, kinh tế, xã hội. Trước tình hình đó, ngoài việc đầu tư các dự án nguồn điện, đầu tư xây mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống truyền tải, phân phối điện thì cần tăng cường hơn nữa các giải pháp về sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả.
- Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17/6/2010;
- Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Thông tư số 09/2012/TT-BCT ngày 20/4/2012 của Bộ Công Thương quy định về việc lập kế hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thực hiện kiểm toán năng lượng;
- Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030;
- Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 25/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường;
- Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 07/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện.
III. MỤC TIÊU CHUNG CỦA KẾ HOẠCH
- Huy động tối đa các nguồn lực trên địa bàn tỉnh để thúc đẩy việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp quản lý nhà nước, hỗ trợ kỹ thuật, nghiên cứu khoa học công nghệ, phát triển sản phẩm, chuyển đổi thị trường, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tranh thủ kinh nghiệm và sự hỗ trợ của nguồn lực bên ngoài trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Hình thành thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động trên địa bàn tỉnh; giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên, ưu tiên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành công nghiệp trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng trên địa bàn tỉnh; hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
- Tăng cường thực thi Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản pháp luật có liên quan trong mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về sử dụng năng lượng tiết kiệm; hình thành thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động của các cơ quan, đơn vị, người dân; góp phần bảo vệ môi trường, giảm thiểu mức độ ô nhiễm, tăng cường bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Triển khai đồng bộ và triệt để các giải pháp quản lý, kỹ thuật trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tập trung vào các ngành: Công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, công nghiệp trọng điểm, giao thông vận tải và xây dựng, hoạt động dịch vụ, kinh doanh, chiếu sáng công cộng, sinh hoạt gia đình...
- Đẩy mạnh thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng bắt buộc, loại bỏ các trang thiết bị lạc hậu tiêu tốn nhiều năng lượng.
- Tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, ưu tiên khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng tái tạo để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Đẩy mạnh sử dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt.
IV. MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA KẾ HOẠCH
Các mục tiêu, chỉ tiêu góp phần thực hiện mục tiêu cụ thể của Chương trình Quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030, bao gồm:
STT | Mục tiêu | Chỉ tiêu đến 2025 | Chỉ tiêu đến 2030 | ||
Chương trình Quốc gia | Chỉ tiêu của địa phương | Chương trình Quốc gia | Chỉ tiêu của địa phương | ||
1 | Giảm tổng tiêu thụ năng lượng toàn quốc | 5,00- 7,00% | 5,00- 6,00% | 8,00- 10,00% | 6,00- 8,00% |
2 | Giảm mức tiêu hao năng lượng bình quân của các cơ sở công nghiệp trên địa bàn (nếu có) so với giai đoạn 2015-2018 |
|
|
|
|
Các cơ sở sản xuất thép | 3,00- 10,00% | 3,00- 7,00% | 5,00- 16,50% | 5,00- 12,00% | |
Các cơ sở sản xuất hóa chất | 7,00% | 6,00% | 10,00% | 10,00% | |
Các cơ sở sản xuất nhựa | 18,00 - 22,46% | 18,00- 20,00% | 21,55- 24,81% | 20,00 - 23,00% | |
Các cơ sở xi măng | 7,50 % | 5,00%- 7,00% | 10,89% | 10,00% | |
Dệt may | 5,00 % | 5,00 % | 6,80% | 6,80% | |
Rượu, Bia, nước giải khát | 3,00 - 6,88% | 3,00 - 6,88% | 4,6- 8,44% | 4,6- 8,44% | |
Giấy | 8,00 - 15,80% | 8,00 - 15,80% | 9,90 - 18,48% | 9,90 - 18,48% | |
3 | Doanh nghiệp vận tải trọng điểm xây dựng và thực hiện Chương trình phổ biến kỹ năng tiết kiệm năng lượng | 100% | 100% |
|
|
Giảm lượng tiêu thụ xăng dầu trong giao thông vận tải so với dự báo nhu cầu |
|
| 5% | 5% | |
4 | Phổ biến, thúc đẩy Sử dụng năng lượng TKHQ tại các Khu công nghiệp | 70% | 50% | 90% | 70% |
Phổ biến, thúc đẩy Sử dụng năng lượng TKHQ tại các Cụm công nghiệp | 50% | 40% | 70% | 60% | |
5 | Cơ sở tiêu thụ năng lượng trọng điểm áp dụng hệ thống quản lý năng lượng | 100% | 100% |
|
|
6 | Các công trình xây dựng thuộc phạm vi áp dụng của quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng TKHQ cho công trình xây dựng tuân thủ với tiêu chuẩn | 100% | 100% |
|
|
7 | Tăng số lượng công trình xây dựng được chứng nhận công trình xanh, sử dụng năng lượng TKHQ | 80 | 01 | 150 | 02 |
8 | Số lượng chuyên gia quản lý và kiểm toán năng lượng được đào tạo | 3000 | 10 | 5000 | 20 |
9 | Tổn thất điện năng | 6,5% | 6,5% | 6,0% | 6,0% |
10 | Số lượng trường học có hoạt động tuyên truyền, giảng dạy về sử dụng năng lượng TKHQ | 60% | 40% | 100% | 80% |
1.1. Phối hợp với các cấp bộ, ngành Trung ương rà soát, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; xây dựng cơ sở dữ liệu về năng lượng, ứng dụng công nghệ thông tin về năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1.2. Hỗ trợ kỹ thuật và tài chính nhằm thúc đẩy các dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các hoạt động: sản xuất, chế tạo, cải tạo, chuyển đổi thị trường phương tiện, trang thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất, chiếu sáng công cộng, tiết kiệm năng lượng trong hộ gia đình..., trong đó tập trung hỗ trợ những hoạt động sau:
- Thực hiện kiểm toán năng lượng và áp dụng các hệ thống quản lý năng lượng tiên tiến cho các cơ sở sử dụng năng lượng.
- Cải tiến quy trình công nghệ chuyển đổi nhiên liệu và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thân thiện với môi trường, giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
- Ứng dụng các công nghệ mới có hiệu suất năng lượng cao trong sản xuất, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất, tưới tiêu, khai thác, nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản...
- Ứng dụng năng lượng mới, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; các giải pháp cải thiện hiệu suất sử dụng nhiên liệu của phương tiện, thiết bị; chuyển đổi phương thức vận tải hành khách, hàng hóa trong giao thông vận tải.
- Lắp đặt, cải tạo, thay thế các phương tiện, thiết bị, linh kiện, máy móc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tích hợp các giải pháp tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái tạo cho các công trình công cộng, tòa nhà, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hệ thống chiếu sáng đô thị, đường giao thông, báo hiệu giao thông, các cơ sở sản xuất công nghiệp...
- Triển khai các hệ thống quảng bá, phân phối các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
- Hướng dẫn, thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng, chuyển đổi thiết bị sử dụng năng lượng hiệu suất cao, giải pháp áp dụng năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh học, năng lượng sinh khối...) trong các hộ gia đình.
- Xây dựng các mô hình trình diễn về vay vốn đầu tư cho dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Đánh giá, triển khai ứng dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp.
- Các hoạt động khác liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1.3. Tăng cường năng lực về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Đào tạo, tăng cường năng lực cho cán bộ, các cơ quan đầu mối về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả từ cấp tỉnh đến địa phương trong việc tổ chức quản lý thực hiện các quy định của Nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; đào tạo, tập huấn các nội dung chuyên môn, kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức đào tạo, tăng cường năng lực đối với các đơn vị tư vấn hoạt động trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng, các công ty dịch vụ năng lượng (ESCO).
- Cập nhập, biên soạn mới tài liệu hướng dẫn, phục vụ các hoạt động nâng cao năng lực về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các đối tượng khác nhau.
- Tăng cường mạng lưới các tổ chức tư vấn, dịch vụ về tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn trên địa bàn tỉnh.
- Đối với cơ sở sử dụng năng lượng:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động trong đơn vị về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
+ Tổ chức các hội thảo, hội nghị hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
+ Hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, lập kế hoạch và thực hiện việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giữa các đơn vị.
- Đối với các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp: Phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm và giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Tổ chức việc kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các đối tượng liên quan;
- Hỗ trợ việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện việc tuân thủ pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản dưới Luật.
1.5. Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Xây dựng, triển khai thực hiện, chương trình kế hoạch truyền thông về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua các hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm về tiết kiệm năng lượng của cộng đồng, doanh nghiệp và xã hội;
- Xây dựng các chương trình truyền thông về các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, bao gồm: Các chương trình giáo dục; cung cấp thông tin cho doanh nghiệp và cộng đồng; tổ chức các cuộc thi, giải thưởng định kỳ; các phong trào/chiến dịch thúc đẩy tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
1.6. Tăng cường quan hệ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Tăng cường tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tìm kiếm, huy động, triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật, dự án hỗ trợ đầu tư liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Các nội dung nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể của địa phương
2.1. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Nghiêm túc triển khai thực hiện Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010, Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ và các văn bản pháp luật liên quan trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Hằng năm xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại các cơ quan, địa phương, đơn vị.
- Tham mưu các cơ chế, chính sách khuyến khích việc nghiên cứu, sản xuất và sử dụng sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
- Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, ban hành các quy định, hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; khen thưởng đối với cơ sở triển khai, thực hiện tốt; xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, sử dụng điện theo Nghị định số 134/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho cán bộ các sở, ngành, địa phương, đơn vị.
2.2. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, chiến dịch, hội thi, kế hoạch truyền thông về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả như: Giờ trái đất, Gia đình tiết kiệm điện, Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong trường học, Ngày môi trường thế giới...thông qua các hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm về tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường của cộng đồng, doanh nghiệp và xã hội.
- Xây dựng các chương trình truyền thông, chương trình giáo dục về các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, lồng ghép nội dung về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các tiết học, hoạt động ngoại khóa của trường học các cấp; cung cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp và cộng đồng.
- Lồng ghép hiệu quả công tác tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các chương trình, đề án, hội thảo và nhiệm vụ chuyên môn liên quan của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo nhằm tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đến các hộ dân, tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
2.3. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp
- Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; lựa chọn áp dụng quy trình và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến, biện pháp công nghệ phù hợp và thiết bị công nghệ có hiệu suất năng lượng cao, sử dụng các dạng năng lượng thay thế có hiệu quả cao hơn trong dây chuyền sản xuất.
- Ưu tiên, khuyến khích, kêu gọi đầu tư các dự án năng lượng tái tạo như: Nhà máy điện năng lượng mặt trời, điện năng lượng gió, điện khí sinh học, điện sinh khối, điện từ chất thải rắn...
- Kiểm tra, rà soát, lập danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn; kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Hỗ trợ các cơ sở thực hiện kiểm toán năng lượng; khảo sát, đánh giá nhằm tiết kiệm năng lượng, tối ưu hóa khả năng sản xuất; xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý năng lượng ở các cơ sở sản xuất.
- Tăng cường tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp có sản lượng điện hằng năm từ 3 triệu kWh trở lên và các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm áp dụng các giải pháp tư vấn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (kiểm toán năng lượng, quản lý năng lượng, ESCO, điều chỉnh phụ tải điện, sử dụng sản phẩm, thiết bị điện có hiệu suất cao, dán nhãn năng lượng...).
- Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện định mức tiêu hao năng lượng trong một số ngành công nghiệp trọng điểm (sản xuất thép, bia và nước giải khát, nhựa, giấy, thủy sản...) theo quy định của Bộ Công Thương.
- Tổ chức hội thảo/tập huấn và khuyến khích áp dụng sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhằm thúc đẩy đổi mới trang thiết bị, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường.
2.4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong lĩnh vực xây dựng, công trình tòa nhà
- Tăng cường kiểm soát việc thẩm tra, thiết kế các công trình xây dựng thuộc phạm vi quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; đối với các dự án xây mới, cải tạo cơ sở hạ tầng, công trình xây dựng có sử dụng vốn nhà nước phải thực hiện các quy định về Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong tất cả các giai đoạn thực hiện dự án.
- Tăng cường kiểm soát, áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “QCVN 09:2017/BXD - các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả” (ban hành kèm theo Thông tư số 15/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 của Bộ Xây dựng) trong quá trình xây dựng mới và cải tạo lại đối với các tòa nhà có quy mô lớn.
- Tư vấn áp dụng các giải pháp, công nghệ, thiết bị, vật liệu tiết kiệm năng lượng khi lập dự án, thiết kế, thi công, sửa chữa các toàn nhà nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
- Xây dựng các mô hình thí điểm tòa nhà công sở sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Hỗ trợ các đơn vị quản lý toàn nhà thực hiện kiểm toán năng lượng.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm định... trong lĩnh vực xây dựng để áp dụng các công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong việc lập quy hoạch, thiết kế, thẩm định công trình đồng thời phù hợp với quy chuẩn xây dựng và các quy định của pháp luật.
2.5. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải
- Thực hiện việc lồng ghép các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong công tác quy hoạch, lập dự án, thiết kế và thi công công trình giao thông.
Tăng cường thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông vận tải.
- Ưu tiên sử dụng các loại phương tiện vận tải tiết kiệm năng lượng, phương tiện vận tải công cộng; thực hiện các chương trình truyền thông, giáo dục cộng đồng thúc đẩy việc sử dụng phương tiện công cộng thay cho phương tiện cá nhân.
- Ứng dụng các loại nhiên liệu mới, nhiên liệu sạch như: Khí gas, năng lượng mặt trời, năng lượng điện... thay thế dần nhiên liệu truyền thống như xăng, dầu.
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về định mức tiêu thụ năng lượng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu thiết bị, phương tiện vận tải; loại bỏ phương tiện vận tải quá thời hạn sử dụng, không đạt mức hiệu suất năng lượng tối thiểu.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ, thiết bị thông minh, tích hợp trong quản lý, vận hành các hệ thống giao thông vận tải; tăng cường công tác tổ chức giao thông, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giảm ùn tắc, ô nhiễm môi trường và tai nạn giao thông.
2.6. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
- Áp dụng các tiêu chuẩn về chiếu sáng hiện hành; ứng dụng các hệ thống thiết bị điều khiển tự động đóng cắt, trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng đảm bảo chiếu sáng hợp lý theo thời gian ban đêm cho các hệ thống chiếu sáng công cộng.
- Đầu tư mới, sửa chữa nâng cấp hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn LED, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, sản phẩm tiết kiệm năng lượng; nghiên cứu sử dụng thiết bị chiếu sáng sử dụng năng lượng mặt trời.
- Xây dựng mô hình thí điểm sử dụng năng lượng mặt trời kết hợp với điện lưới phục vụ chiếu sáng công cộng cho một số tuyến đường trên địa bàn tỉnh và tại một số cơ quan, công sở trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích sử dụng các loại bóng đèn tiết kiệm năng lượng, đèn năng lượng mặt trời để lắp đặt chiếu sáng làng quê, thắp sáng, các tuyến đường, ngõ xóm trong xây dựng nông thôn mới.
2.7. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
- Áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong lập quy hoạch, kế hoạch, tổ chức sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng quy hoạch hệ thống thủy lợi hợp lý, tối ưu hóa hệ thống hồ chứa, kênh mương, tận dụng dòng chảy tự nhiên; vận hành, khai thác hợp lý công suất tổ máy trong các trạm bơm tưới, tiêu của hệ thống thủy lợi.
- Hỗ trợ, khuyến khích sản xuất, sử dụng nguồn năng lượng tái tạo tại chỗ phục vụ đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân; hỗ trợ các tổ chức, hộ gia đình sản xuất, chế biến nông sản, chăn nuôi tập trung xây dựng hầm Biogas cung cấp năng lượng cho sinh hoạt, bảo vệ môi trường; tư vấn, khuyến khích cải tiến thiết bị sản xuất, gia công, chế biến, bảo quản sản phẩm nông, lâm, thủy, hải sản.
2.8. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động tài nguyên và môi trường
- Tổ chức thực hiện các giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản; hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến cho các doanh nghiệp về sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, khoáng sản.
- Từng bước nâng cao hiệu quả xử lý chất thải thành phố, thị xã cho mục đích năng lượng.
2.9. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
- Xây dựng, ban hành và thực hiện nghiêm túc quy định về sử dụng điện, thay thế, sửa chữa trang thiết bị sử dụng điện tại cơ quan; quy chế về mua sắm thiết bị khi sửa chữa, thay thế hoặc mua mới đối với các trang thiết bị có hiệu suất năng lượng cao theo danh mục được Thủ tướng chính phủ ban hành.
- Tất cả các tòa nhà, công sở xây dựng mới phải thiết kế tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên; sử dụng các trang thiết bị thuộc danh mục thiết bị tiết kiệm năng lượng hiện hành.
- Khuyến khích các cơ quan, đơn vị khai thác, sử dụng năng lượng tái tạo như: Lắp đặt điện mặt trời áp mái, bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời, đèn chiếu sáng năng lượng mặt trời...
- Tổ chức cuộc vận động thực hiện "Công trình xanh", cuộc thi "Tòa nhà tiết kiệm năng lượng" và cuộc thi “Sáng kiến tiết kiệm năng lượng”.
2.10. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong gia đình
- Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân sử dụng các sản phẩm đèn chiếu sáng tiết kiệm năng lượng (đèn led, đèn huỳnh quang T8, T5, đèn compact...), đèn led chiếu sáng năng lượng mặt trời, bình nước nóng năng lượng mặt trời, điện mặt trời dùng cho hộ gia đình, sử dụng năng lượng sinh khối biogas phục vụ sinh hoạt...
- Phối hợp, tổ chức phát động các cuộc thi, chương trình về tiết kiệm năng lượng nhằm tạo phong trào hưởng ứng mạnh mẽ việc sử dụng các thiết bị gia dụng hiệu suất năng lượng cao, các sản phẩm dán nhãn năng lượng trong gia đình, hạn chế sử dụng các thiết bị điện công suất lớn vào giờ cao điểm.
2.11. Thực hiện các biện pháp giảm tổn thất điện năng trong điều hành cung ứng điện
- Tranh thủ các nguồn vốn, dự án để xây mới, cải tạo, nâng cấp lưới điện tang thế, hạ thế phù hợp quy hoạch và thực tiễn nhằm đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn, giảm tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối điện.
- Áp dụng đồng bộ các giải pháp trong quản lý kinh doanh, kỹ thuật, vận hành hệ thống điện để giảm tổn thất lưới điện.
- Tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp sử dụng điện tiết kiệm; hướng dẫn khách hàng sử dụng điện theo biểu đồ phụ tải tối ưu đề hệ thống điện vận hành đạt hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 07/8/2017 của Thủ tướng chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện.
2.12. Sử dụng công nghệ, trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu của các phương tiện, thiết bị trên địa bàn thuộc danh mục theo lộ trình quy định tại Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg ngày 09/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp triển khai các giải pháp hỗ trợ thực hiện loại bỏ các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ, các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới theo Quyết định số 24/2018/QĐ-TTg ngày 18/5/2018 của Thủ tướng chính phủ.
- Phổ biến, hình thành và phát triển thị trường chuyển giao công nghệ tiết kiệm năng lượng; quảng bá, phân phối sản phẩm tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.
- Tổ chức hội thảo, hội chợ trưng bày, giới thiệu các sản phẩm tiết kiệm năng lượng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp cận các sản phẩm sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
Nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của Luật Ngân sách, Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản liên quan khác.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã: Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao cụ thể hóa thành kế hoạch hằng năm của đơn vị để tổ chức thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện, năm trước và lập kế hoạch cho năm tiếp theo gửi UBND tỉnh trước ngày 15/01 hằng năm (thông qua Sở Công Thương) để tổng hợp.
2. Sở Công Thương
- Là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trên địa bàn tổ chức thực hiện Kế hoạch; thường xuyên theo dõi, rà soát cơ chế, chính sách, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành cho phù hợp điều kiện thực tế từng giai đoạn và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương rà soát, lập danh sách các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm hằng năm và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương liên quan kiểm tra, hướng dẫn thực hiện định mức tiêu hao năng lượng trong một số ngành công nghiệp trọng điểm đảm bảo các quy định do Bộ Công Thương ban hành.
- Hàng năm căn cứ nhu cầu chung của các sở, ban, ngành, địa phương tổng hợp tham mưu xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của tỉnh, đưa vào dự toán ngân sách hằng năm, gửi Sở Tài chính thẩm tra, trình UBND tỉnh và HĐND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổng hợp báo cáo hằng năm, đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
3. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng, chiếu sáng công cộng; hướng dẫn các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế, thi công thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với công trình đang thi công, cải tạo; kiểm tra, xử lý kịp thời các vi phạm theo quy định pháp luật.
- Rà soát đảm bảo quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của,địa phương tuân thủ các quy định về quy mô công suất, yêu cầu môi trường, tiêu hao năng lượng, công nghệ và thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng được quy định tại Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
4. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ chức liên quan thực hiện việc tiết kiệm năng lượng trong hoạt động giao thông vận tải; áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong quy hoạch, phát triển hệ thống giao thông vận tải tại địa phương; tổ chức phân làn, phân luồng giao thông hợp lý, quy định giờ hoạt động của một số loại phương tiện, giảm thiểu ùn tắc giao thông nhằm tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong giao thông vận tải được phân cấp.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các địa phương quản lý việc sử dụng năng lượng của các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm thuộc lĩnh vực giao thông vận tải và các doanh nghiệp vận tải có quy mô lớn trên địa bàn.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với sản xuất nông nghiệp; tổ chức quy hoạch hệ thống thủy lợi, tối ưu hóa hệ thống hồ chứa; chỉ đạo các đơn vị khai thác công trình thủy lợi vận hành, khai thác hợp lý công suất máy bơm nhằm mục đích cấp, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Vận động các hộ gia đình ở nông thôn thực hiện mô hình gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả lồng ghép với việc triển khai Chương trình xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Tư vấn, hỗ trợ triển khai sử dụng khí sinh học Biogas để phục vụ sinh hoạt và phát điện tại các trang trại chăn nuôi, cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn nông thôn.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông thôn và thủy lợi.
6. Sở Tài chính: Hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, chủ trì phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan, tham mưu bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Kêu gọi đầu tư, thẩm định, đề xuất, tham mưu UBND tỉnh ưu tiên chấp thuận, tiếp nhận các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng cơ chế chính sách, cân đối kế hoạch đảm bảo các nguồn lực vốn ngân sách tỉnh cho hoạt động của Chương trình.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc tuân thủ thực hiện tiêu chí về quy mô công suất, tiêu hao năng lượng, công nghệ và thiết bị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng các đề tài, dự án, nghiên cứu khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học trong lĩnh vực sử dụng năng lượng; lồng ghép vào các chương trình khoa học công nghệ, giới thiệu, tuyên truyền các mô hình, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu của các phương tiện, thiết bị; triển khai các giải pháp hỗ trợ loại bỏ các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ, các tổ máy phát điện hiệu suất thấp theo quy định của Chính phủ.
9. Sở Thông tin và Truyền Thông: Chủ trì, tổ chức thực hiện thông tin, truyền thông về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông, báo chí địa phương tuyên truyền, vận động và quảng bá các sản phẩm, giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường; khuyến khích áp dụng kỹ thuật khai thác tiên tiến trong khai thác tài nguyên khoáng sản, đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản, việc tuân thủ thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị trong việc tuyên truyền, phổ biến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tới đoàn viên, hội viên, học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị, chuyên gia liên quan xây dựng các chương trình phù hợp nhằm bổ biến, tuyên truyền, giáo dục cho các cấp học, lớp học.
12. Ban quản lý khu kinh tế tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh; triển khai ứng dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
13. Công ty Điện lực tỉnh Hà Tĩnh
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng điện hằng năm hợp lý nhằm cung cấp điện an toàn, ổn định, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, của người dân trên địa bàn; xây mới, cải tạo hệ thống lưới điện và áp dụng các biện pháp khác nhằm giảm tổn thất trong hoạt động phân phối và kinh doanh điện năng; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn khách hàng sử dụng tiết kiệm điện; phối hợp tổ chức các hoạt động hưởng ứng tiết kiệm điện hằng năm như Giờ trái đất, Gia đình tiết kiệm điện...
- Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, rà soát, bổ sung xây dựng mới hệ thống điện nhằm cung cấp điện an toàn, ổn định cho các vùng tập trung đông dân cư, vùng sâu, vùng xa, khu sản xuất tập trung...
14. Trách nhiệm các cơ quan truyền thông
Các Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình của tỉnh và đóng trên địa bàn tỉnh chủ động phối hợp với Sở Công Thương và các ngành liên quan được giao nhiệm vụ xây dựng các chuyên đề giới thiệu các biện pháp, mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, chuyên mục thông tin trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng.
15. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện việc tiết kiệm năng lượng tại các cơ sở lưu trú, dịch vụ du lịch và nhà hàng, khách sạn trên địa bàn; khuyến khích thực hiện các mô hình dịch vụ du lịch “xanh” trong mô hình cơ sở lưu trú, khách sạn.
16. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của địa phương giai đoạn 2019 - 2030.
- Phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả nội dung Kế hoạch; kiểm tra, xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo đúng quy định.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tới các cơ sở sản xuất, dịch vụ và hộ gia đình trên địa bàn quản lý.
- Phân công cán bộ, bố trí kinh phí của địa phương để thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai Kế hoạch (qua Sở Công Thương tổng hợp).
17. Trung tâm hỗ trợ PTDN và xúc tiến đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc xúc tiến, kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, năng lượng tái tạo trên địa bàn.
18. Công ty Cổ phần môi trường và công trình đô thị Hà Tĩnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Công ty Điện lực Hà Tĩnh và các đơn vị liên quan triển khai các giải pháp về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng và các hoạt động liên quan được nêu tại Kế hoạch.
19. Các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
Thực hiện nghiêm túc các quy định tại Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản pháp luật liên quan; báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả với Sở quản lý, Sở Công Thương.
20. Ủy ban mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức thành viên và tổ chức cấp dưới phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham gia thực hiện các nội dung nêu tại Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các sở, ban, ngành, đơn vị và UBND huyện, thành phố, thị xã đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Công Thương tổng hợp) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Kế hoạch 42/KH-UBND về thực hiện Chương trình quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
- 2Quyết định 1761/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020-2025
- 3Quyết định 389/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 2Nghị định 21/2011/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- 3Thông tư 09/2012/TT-BCT quy định lập kế hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; kiểm toán năng lượng do Bộ Công thương ban hành
- 4Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- 5Quyết định 1469/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 2068/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược phát năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2015 về tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2016 - 2020
- 11Quyết định 04/2017/QĐ-TTg quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2017 về tăng cường tiết kiệm điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 15/2017/TT-BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả do Bộ Xây dựng ban hành
- 14Quyết định 24/2018/QĐ-TTg về danh mục và lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Công văn 2797/BCT-TKNL năm 2019 về xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 do Bộ Công thương ban hành
- 17Kế hoạch 42/KH-UBND về thực hiện Chương trình quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
- 18Quyết định 1761/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020-2025
- 19Quyết định 389/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030, trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 10/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Dương Tất Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết