Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2021/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 25 tháng 8 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2021 và thay thế Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về ban hành Quy chế tuyển dụng và Nội quy thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 25/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về thi tuyển, xét tuyển công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (trừ chức danh trưởng công an xã, thị trấn là lực lượng công an chính quy).
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tuyển dụng công chức cấp xã;
b) Người tham gia dự tuyển vào các chức danh công chức cấp xã theo quy định.
1. Đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, đúng quy định.
2. Tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh, số lượng công chức cấp xã theo từng chức danh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đã được cấp có thẩm quyền cho ý kiến tuyển dụng.
3. Tuyển dụng đúng thẩm quyền, quy trình, quy định, phù hợp với phương thức tuyển dụng.
Điều 3. Phương thức tuyển dụng
1. Xét tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (sau đây viết tắt là Nghị định số 34/2019/NĐ-CP).
2. Thi tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo 2 vòng:
a) Vòng 1: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính hoặc trên giấy, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) quyết định;
b) Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng hình thức thi viết hoặc thi phỏng vấn, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VÀ BỘ PHẬN GIÚP VIỆC
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập hội đồng thi tuyển hoặc hội đồng xét tuyển công chức cấp xã (gọi chung là hội đồng tuyển dụng). Hội đồng tuyển dụng hoạt động theo từng kỳ tuyển dụng và tự giải thể sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ.
2. Số lượng thành viên, nguyên tắc làm việc và nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.
3. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tài khoản của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng cấp huyện trong các hoạt động của hội đồng tuyển dụng.
4. Thời gian thành lập hội đồng tuyển dụng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.
5. Không cử làm thành viên hội đồng tuyển dụng đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người tham gia dự tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
6. Trường hợp không thành lập hội đồng tuyển dụng thì thực hiện việc tuyển dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 18 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công 01 công chức thuộc Cơ quan Tổ chức - Nội vụ hoặc Phòng Nội vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy chế này.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch hội đồng tuyển dụng
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của hội đồng tuyển dụng và chỉ đạo tổ chức kỳ tuyển dụng bảo đảm đúng quy định;
b) Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên hội đồng tuyển dụng;
c) Quyết định thành lập các ban giúp việc theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP; thành lập tổ thư ký giúp việc, tổ in sao đề thi nếu xét thấy cần thiết;
d) Chỉ đạo việc xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án; lựa chọn, quyết định đề thi; tổ chức bảo quản, lưu giữ đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án theo đúng quy định tại Quy chế này bảo đảm bí mật nhà nước độ Mật;
đ) Quyết định cụ thể cách thức tổ chức, thời gian bắt đầu thi của từng phần thi trong nội dung thi trắc nghiệm tại vòng 1 của kỳ tuyển dụng;
e) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách, chấm thi và các tác nghiệp khác theo quy định tại Quy chế này;
g) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định về: Danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ thi tuyển, xét tuyển sau khi kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển; công nhận kết quả kỳ tuyển dụng công chức cấp xã;
h) Giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức tuyển dụng.
2. Phó chủ tịch hội đồng tuyển dụng
Giúp chủ tịch hội đồng tuyển dụng điều hành hoạt động của hội đồng tuyển dụng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của chủ tịch hội đồng tuyển dụng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ tịch hội đồng tuyển dụng về nhiệm vụ được phân công.
3. Ủy viên hội đồng tuyển dụng
Ủy viên hội đồng tuyển dụng thực hiện nhiệm vụ cụ thể do chủ tịch hội đồng tuyển dụng phân công, bảo đảm hoạt động của hội đồng tuyển dụng thực hiện đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ tịch hội đồng tuyển dụng về nhiệm vụ được phân công.
4. Ủy viên kiêm thư ký hội đồng tuyển dụng
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ tịch hội đồng tuyển dụng về các nhiệm vụ được phân công, gồm:
a) Chuẩn bị văn bản, tài liệu phục vụ cho hoạt động của hội đồng tuyển dụng; ghi biên bản các cuộc họp của hội đồng tuyển dụng; chuẩn bị danh sách thí sinh, các mẫu biên bản phục vụ cho hoạt động của kỳ tuyển dụng và các mẫu biểu, tài liệu khác liên quan đến hoạt động của hội đồng tuyển dụng;
b) Tổ chức, chuẩn bị tài liệu hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có);
c) Nhận, bảo quản bài thi của thí sinh được đóng trong túi hoặc bì đựng bài thi (gọi chung là túi bài thi) còn nguyên niêm phong từ trưởng ban coi thi;
d) Bàn giao bài thi được đóng trong túi bài thi còn nguyên niêm phong cho trưởng ban phách;
đ) Nhận, bảo quản bài thi đã rọc phách được đựng trong túi bài thi còn nguyên niêm phong từ trưởng ban phách;
e) Bàn giao cho trưởng ban chấm thi túi đựng bài thi đã rọc phách còn nguyên niêm phong kèm theo các phiếu chấm thi và thực hiện công tác nghiệp vụ liên quan;
g) Nhận, bảo quản bảng tổng hợp kết quả chấm thi được đóng trong túi còn nguyên niêm phong từ ban chấm thi; ban kiểm tra, sát hạch;
h) Bàn giao bảng tổng hợp kết quả chấm thi còn nguyên niêm phong cho trưởng ban phách để tổ chức ghép phách;
i) Nhận lại đầu phách và bảng ghép phách còn nguyên niêm phong từ trưởng ban phách;
k) Thực hiện các tác nghiệp để tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có) theo quy định tại Quy chế này;
l) Tổng hợp, báo cáo chủ tịch hội đồng tuyển dụng về kết quả kỳ tuyển dụng;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của chủ tịch hội đồng tuyển dụng.
Mục 2. BỘ PHẬN GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
1. Ban đề thi do chủ tịch hội đồng tuyển dụng thành lập, gồm trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm thư ký.
2. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia ban đề thi
a) Người được cử tham gia ban đề thi là công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn vị khác do chủ tịch hội đồng tuyển dụng quyết định; có trình độ chuyên môn đại học trở lên và có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của chức danh tuyển dụng;
b) Người được cử tham gia ban đề thi không được tham gia ban coi thi; ban kiểm tra, sát hạch.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trưởng ban đề thi
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ tịch hội đồng tuyển dụng việc tổ chức điều hành hoạt động của ban đề thi;
b) Tổ chức thực hiện việc xây dựng đề thi từ ngân hàng câu hỏi;
c) Bảo mật đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định bí mật nhà nước độ Mật.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên ban đề thi
Tham gia xây dựng đề thi theo sự phân công của trưởng ban đề thị, bảo mật đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định bí mật nhà nước độ Mật.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm thư ký ban đề thi
Ghi biên bản các cuộc họp của ban đề thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng ban đề thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước trưởng ban đề thi về nhiệm vụ được phân công.
6. Nguyên tắc làm việc của ban đề thi
a) Từng thành viên ban đề thi phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước trưởng ban đề thi về chức trách, nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm giữ bí mật nội dung của đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi;
b) Các thành viên ban đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với trưởng ban đề thi; người được giao thực hiện nhiệm vụ nào chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không được tham gia các nhiệm vụ khác của ban đề thi, trừ trường hợp được trưởng ban đề thi phân công.
7. Hội đồng tuyển dụng sử dụng ngân hàng câu hỏi và đáp án do Sở Nội vụ quản lý và cung cấp; trưởng ban đề thi tổ chức việc rút ngẫu nhiên các câu hỏi hình thành đề thi với các phiên bản đề thi khác nhau, trình chủ tịch hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định đề thi chính thức, đề thi dự phòng.
1. Ban coi thi do chủ tịch hội đồng tuyển dụng thành lập, gồm trưởng ban, phó trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm thư ký.
2. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia ban coi thi
a) Người được cử tham gia ban coi thi là công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn vị khác do chủ tịch hội đồng tuyển dụng quyết định;
b) Người được cử tham gia ban coi thi không được tham gia ban đề thi; ban chấm thi; ban chấm phúc khảo (nếu có); ban kiểm tra, sát hạch.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trưởng ban coi thi
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ tịch hội đồng tuyển dụng trong việc tổ chức coi thi theo quy định;
b) Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cụ thể cho phó trưởng ban coi thi, giám thị phòng thi, giám thị hành lang đối với từng môn thi;
c) Nhận và bảo quản đề thi theo quy định; giao đề thi cho giám thị coi thi. Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản xác định tình trạng đề thi;
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị và kịp thời báo cáo chủ tịch hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định; đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế kỳ tuyển dụng;
đ) Nhận bài thi của thí sinh từ giám thị coi thi, kiểm tra số lượng, niêm phong bài thi và bàn giao cho thư ký hội đồng tuyển dụng.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của phó trưởng ban coi thi
Giúp trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của ban coi thi theo sự phân công của trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên ban coi thi được phân công làm giám thị phòng thi
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng ban coi thi, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công;
b) Phải có mặt đúng giờ tại địa điểm thi để làm nhiệm vụ;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích;
d) Kiểm tra các vật dụng của thí sinh mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí; không để người dự thi mang vào phòng thi tài liệu, vật dụng bị cấm;
đ) Bảo vệ đề thi trong khi thi; không để lộ, lọt đề thi ra ngoài phòng thi; không được thảo luận, sao chép, giải đề hoặc giải thích đề thi cho thí sinh;
e) Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi, phần thi có thời gian thi dưới 60 phút. Đối với môn thi viết, chỉ cho phép thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi. Trường hợp thí sinh nhất thiết phải ra khỏi phòng thi thì giám thị phòng thi phải thông báo ngay cho giám thị hành lang để giám thị hành lang báo cáo ngay với trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
g) Trường hợp thí sinh vi phạm nội quy, quy chế thi, thì giám thị phòng thi phải lập biên bản xử lý theo quy định. Nếu có tình huống bất thường, phải báo ngay với trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
h) Ký tên vào niêm phong túi đựng bài thi của thí sinh.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên ban coi thi được phân công làm giám thị hành lang
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm đ khoản 5 Điều này;
b) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích;
d) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình và cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế kỳ tuyển dụng ở khu vực hành lang. Trường hợp thí sinh vi phạm nghiêm trọng gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo ngay với trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
đ) Không được vào phòng thi;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm thư ký ban coi thi
Ghi biên bản các cuộc họp của ban coi thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
1. Ban phách do chủ tịch hội đồng tuyển dụng thành lập, gồm trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm thư ký.
2. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia ban phách
a) Người được cử tham gia ban phách là công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn vị khác do chủ tịch hội đồng tuyển dụng quyết định;
b) Người được cử tham gia ban phách không được tham gia ban chấm thi, ban chấm phúc khảo (nếu có).
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trưởng ban phách
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ tịch hội đồng tuyển dụng tổ chức việc làm phách theo quy định;
b) Nhận bài thi được đóng trong túi còn nguyên niêm phong từ thư ký hội đồng tuyển dụng;
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách, rọc phách các bài thi bảo đảm nguyên tắc số phách không trùng lắp với số báo danh của thí sinh;
d) Niêm phong bài thi đã rọc phách và bàn giao cho thư ký hội đồng tuyển dụng;
đ) Niêm phong đầu phách và bảo quản theo chế độ "Mật" trong suốt thời gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm thi;
e) Nhận bảng tổng hợp kết quả chấm thi theo số phách được đóng trong túi còn nguyên niêm phong từ thư ký hội đồng tuyển dụng; tổ chức ghép phách với số báo danh;
g) Bàn giao đầu phách, bảng ghép phách đã được ghép phách với số báo danh, bài thi đã làm phách cho thư ký hội đồng tuyển dụng;
h) Giữ bí mật số phách.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên ban phách
a) Đánh số phách, rọc phách các bài thi, ghép phách với số báo danh theo sự phân công của trưởng ban phách;
b) Giữ bí mật số phách;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trưởng ban phách về nhiệm vụ được phân công.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm thư ký ban phách
Ghi biên bản các cuộc họp của ban phách và thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng ban phách; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trưởng ban phách về nhiệm vụ được phân công.
6. Trường hợp tổ chức làm phách, ghép phách bằng máy vi tính thì chủ tịch hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về cách thức, nội dung thực hiện và tính bảo mật khi làm phách, ghép phách bằng máy vi tính.
1. Ban chấm thi do chủ tịch hội đồng tuyển dụng thành lập, gồm trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm thư ký.
2. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia ban chấm thi
a) Người được cử tham gia ban chấm thi là công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn vị khác do chủ tịch hội đồng tuyển dụng quyết định; có trình độ chuyên môn đại học trở lên và có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của chức danh tuyển dụng;
b) Người được cử làm thành viên ban chấm thi không được tham gia thành viên ban coi thi, ban phách, ban chấm phúc khảo (nếu có).
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trưởng ban chấm thi
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ tịch hội đồng tuyển dụng việc tổ chức chấm thi theo quy định;
b) Phân công nhiệm vụ chấm thi cho các thành viên ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy phải có ít nhất 02 thành viên trở lên thực hiện nhiệm vụ chấm thi và tổ chức việc chấm thi theo đúng quy định; quyết định loại bút, màu mực dùng cho chấm thi và được ghi trong biên bản họp ban chấm thi;
c) Trước khi chấm thi, tổ chức quán triệt đến các thành viên ban chấm thi về hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi, thang điểm chấm thi. Trường hợp phát hiện nội dung của đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi có nội dung không thống nhất hoặc sai lệch phải báo ngay với chủ tịch hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến của chủ tịch hội đồng tuyển dụng mới thực hiện việc chấm thi theo quy định. Không được tự ý thay đổi hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi, thang điểm chấm thi;
d) Nhận, bảo quản túi đựng bài thi còn nguyên niêm phong từ thư ký hội đồng tuyển dụng, sau đó phân chia túi đựng bài thi kèm theo phiếu chấm điểm bài thi cho các thành viên ban chấm thi;
đ) Đình chỉ hoặc thay đổi việc chấm thi đối với thành viên ban chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế tuyển dụng;
e) Tổng hợp kết quả chấm thi, niêm phong bài thi đã chấm xong và kết quả chấm thi, bàn giao cho thư ký hội đồng tuyển dụng. Khi bàn giao phải lập biên bản giao nhận bài thi, kết quả chấm thi;
g) Giữ bí mật kết quả điểm thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên ban chấm thi
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trưởng ban chấm thi về nhiệm vụ được phân công;
b) Chỉ chấm điểm các bài thi được làm trên giấy thi do hội đồng tuyển dụng quy định. Chấm điểm các bài thi theo đúng hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi và thang điểm;
c) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong bài thi (nếu có) với trưởng ban chấm thi và kiến nghị hình thức xử lý;
d) Báo cáo trưởng ban chấm thi khi phát hiện nội dung của đề thi và hướng dẫn chấm thi, nội dung đáp án, thang điểm chấm thi có nội dung không thống nhất hoặc sai lệch;
đ) Giữ bí mật kết quả điểm thi.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm thư ký ban chấm thi
Ghi biên bản các cuộc họp của ban chấm thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng ban chấm thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trưởng ban chấm thi về nhiệm vụ được phân công.
6. Trường hợp tổ chức thi trắc nghiệm trên giấy nhưng chấm thi trên máy vi tính thì chủ tịch hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về cách thức, hình thức, nội dung thực hiện việc chấm thi trên máy vi tính.
1. Ban chấm phúc khảo do chủ tịch hội đồng tuyển dụng thành lập để tổ chức việc chấm phúc khảo bài thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy, gồm trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm thư ký (không bao gồm những người đã được cử tham gia ban chấm thi).
2. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia ban chấm phúc khảo thực hiện như tiêu chuẩn của người được cử tham gia ban chấm thi quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trưởng ban chấm phúc khảo, thành viên kiêm thư ký ban chấm phúc khảo thực hiện như nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của trưởng ban chấm thi, thư ký ban chấm thi quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 9 Quy chế này.
4. Nhiệm vụ của thành viên ban chấm phúc khảo
a) Kiểm tra sai sót (nếu có) trong quá trình chấm của bài thi có đơn đề nghị phúc khảo;
b) Chấm lại bài thi có đơn đề nghị phúc khảo;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trưởng ban chấm phúc khảo về nhiệm vụ được phân công;
d) Giữ bí mật kết quả chấm phúc khảo.
Điều 11. Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển
1. Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển do chủ tịch hội đồng tuyển dụng thành lập trong trường hợp thực hiện xét tuyển, gồm trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm thư ký.
2. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển
Người được cử tham gia ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển là công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của chức danh tuyển dụng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ tịch hội đồng tuyển dụng việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên và các điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh đã đăng ký tại phiếu đăng ký dự tuyển;
c) Tổng hợp, báo cáo chủ tịch hội đồng tuyển dụng danh sách người đăng ký dự tuyển đủ điều kiện, không đủ điều kiện dự phỏng vấn vòng 2;
d) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được phân công;
b) Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên và các điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh đã đăng ký tại phiếu đăng ký dự tuyển theo sự phân công của trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm thư ký ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển
Ghi biên bản các cuộc họp của ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển, tổng hợp danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự vòng 2 và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.
Điều 12. Ban kiểm tra, sát hạch
1. Ban kiểm tra, sát hạch do chủ tịch hội đồng tuyển dụng thành lập để tổ chức việc phỏng vấn, gồm trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm thư ký.
2. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia ban kiểm tra, sát hạch
a) Người được cử tham gia ban kiểm tra, sát hạch là công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn vị khác do chủ tịch hội đồng tuyển dụng quyết định; có trình độ chuyên môn đại học trở lên và có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của chức danh tuyển dụng;
b) Người được cử tham gia ban kiểm tra, sát hạch không được tham gia ban đề thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trưởng ban kiểm tra, sát hạch
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ tịch hội đồng tuyển dụng tổ chức việc kiểm tra, sát hạch đúng quy định;
b) Tổ chức thực hiện việc phỏng vấn, chấm điểm phỏng vấn theo nguyên tắc mỗi thí sinh dự phỏng vấn phải có ít nhất 02 thành viên ban kiểm tra, sát hạch trở lên phỏng vấn, chấm điểm;
c) Nhận, bảo quản đề phỏng vấn và đáp án theo chế độ Mật;
d) Đình chỉ việc phỏng vấn, chấm điểm phỏng vấn đối với thành viên ban kiểm tra, sát hạch thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế, nội quy kỳ tuyển dụng;
đ) Tổ chức thực hiện việc tổng hợp kết quả phỏng vấn (kèm theo phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh), đựng trong túi dán kín, niêm phong và bàn giao cho thư ký hội đồng tuyển dụng hoặc người được phân công làm nhiệm vụ của thư ký trong trường hợp không thành lập hội đồng tuyển dụng;
e) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên ban kiểm tra, sát hạch
a) Thực hiện việc phỏng vấn và chấm điểm phỏng vấn theo đúng đáp án, hướng dẫn chấm điểm, thang điểm của đề phỏng vấn;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn (nếu có) với trưởng ban kiểm tra, sát hạch và kiến nghị hình thức xử lý;
c) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trưởng ban kiểm tra, sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm thư ký ban kiểm tra, sát hạch
Ghi biên bản các cuộc họp của ban kiểm tra, sát hạch và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng ban kiểm tra, sát hạch; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trưởng ban kiểm tra, sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
1. Tổ thư ký giúp việc do chủ tịch hội đồng tuyển dụng thành lập, gồm tổ trưởng và các thành viên. Số lượng thành viên tổ thư ký giúp việc do chủ tịch hội đồng tuyển dụng quyết định, trong đó thành viên kiêm thư ký hội đồng tuyển dụng là tổ trưởng.
2. Tổ trưởng tổ thư ký giúp việc chịu trách nhiệm phân công các thành viên tổ thư ký giúp việc thực hiện các nhiệm vụ của thư ký hội đồng tuyển dụng trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy chế này và các nhiệm vụ khác do chủ tịch hội đồng tuyển dụng phân công.
3. Người được cử tham gia tổ thư ký giúp việc là công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Từng thành viên tổ thư ký giúp việc chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước chủ tịch hội đồng tuyển dụng, tổ trưởng tổ thư ký giúp việc về nhiệm vụ được phân công.
1. Tổ in sao đề thi do chủ tịch hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập, gồm tổ trưởng và các thành viên.
2. Tổ in sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi để in sao cho đến khi hết thời gian làm bài thi của môn thi đã được in sao đó.
3. Tổ trưởng tổ in sao đề thi chịu trách nhiệm cá nhân trước chủ tịch hội đồng tuyển dụng và trước pháp luật về các công việc sau:
a) Tiếp nhận đề thi gốc từ đại diện hội đồng tuyển dụng;
b) Chỉ đạo và tổ chức in sao đề thi;
c) Bảo quản, bàn giao đề thi đã được in sao được đựng trong túi đề thi, được niêm phong cho trưởng ban coi thi;
d) Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản bàn giao, có ký xác nhận của các bên giao, nhận, đại diện ban giám sát và đại diện cơ quan công an.
4. Người được cử tham gia tổ in sao đề thi là công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Trong khi thực hiện nhiệm vụ in sao đề thi, không được mang theo điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quá trình in sao đề thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích.
1. Trước ngày khai mạc ít nhất 01 ngày, hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh, theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy, quy chế, hình thức, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức.
2. Trước ngày khai mạc ít nhất 01 ngày làm việc, thư ký hội đồng tuyển dụng phải hoàn thành công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Danh sách gọi thí sinh vào phòng thi; danh sách thí sinh ký nộp bài thi;
b) Các loại biên bản, gồm: Biên bản giao nhận đề thi từ hội đồng tuyển dụng cho tổ in sao đề thi, từ tổ in sao đề thi cho ban coi thi, từ trưởng ban coi thi cho giám thị phòng thi; biên bản xác nhận tình trạng túi đựng đề thi trước khi cắt túi đựng đề thi để phát đề thi; biên bản xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi; biên bản giao nhận bài thi và các loại biên bản khác phục vụ cho công tác tuyển dụng công chức cấp xã;
c) Thẻ của thành viên hội đồng tuyển dụng, ban coi thi. Thẻ của chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên hội đồng tuyển dụng, trưởng ban coi thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
Điều 16. Công tác xây dựng đề thi
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng ngân hàng câu hỏi kèm theo đáp án, hướng dẫn chấm thi và tài liệu hướng dẫn ôn thi của từng môn thi theo từng chức danh tuyển dụng. Trước ngày thi 01 ngày, trưởng ban đề thi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Quy chế này.
2. Yêu cầu xây dựng đề thi
a) Yêu cầu chung: Bảo đảm chính xác, khoa học, lời văn, câu chữ rõ ràng. Đề thi phải phù hợp với nội dung môn thi. Đề thi viết phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi thi. Đề thi phải ghi rõ có chữ “HẾT” tại điểm kết thúc đề thi và phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên). Mỗi phần thi, môn thi trong kỳ tuyển dụng phải có đề thi chính thức, đề thi dự phòng có kèm theo đáp án, hướng dẫn chấm thi cụ thể.
b) Đối với thi tự luận (thi viết): Căn cứ vào yêu cầu của chức danh tuyển dụng để soạn thảo câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi. Hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi được chuẩn bị theo từng câu hỏi và có thang điểm chi tiết đến 5 điểm. Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để ghép thành các đề thi tự luận khác nhau (kèm theo hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi tương ứng), bảo đảm có ít nhất 03 đề thi khác nhau, sau đó trưởng ban đề thi ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo cáo chủ tịch hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định phê duyệt đề thi chính thức, đề thi dự phòng.
c) Đối với thi trắc nghiệm: Việc xây dựng câu hỏi sử dụng cho đề thi trắc nghiệm (thi trên giấy) phải bảo đảm số lượng câu hỏi được xây dựng tối thiểu gấp 3 lần so với tổng số câu hỏi theo quy định của từng phần thi, môn thi. Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để hình thành đề thi trắc nghiệm với các phiên bản đề thi khác nhau, ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo cáo chủ tịch hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định đề thi chính thức, đề thi dự phòng;
Việc xây dựng câu hỏi thi cho đề thi trắc nghiệm (thi trên máy vi tính) được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Quy chế này.
d) Đối với thi phỏng vấn: Nội dung phỏng vấn phải căn cứ vào yêu cầu của chức danh tuyển dụng, đánh giá được kiến thức, kỹ năng, trình độ và khả năng của người dự tuyển. Thành viên ban kiểm tra, sát hạch được hỏi thêm các nội dung liên quan đến chức danh tuyển dụng. Phương thức chấm điểm phỏng vấn phải được chủ tịch hội đồng tuyển dụng phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 17. Khai mạc kỳ tuyển dụng
1. Trước khi bắt đầu kỳ tuyển dụng phải tổ chức lễ khai mạc.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc: Chào cờ; tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập hội đồng tuyển dụng; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập đoàn giám sát, ban giám sát, ban coi thi; chủ tịch hội đồng tuyển dụng tuyên bố khai mạc; phổ biến kế hoạch tổ chức, quy chế.
Điều 18. Tổ chức họp ban coi thi
1. Trước khi tổ chức thi, trưởng ban coi thi tổ chức họp ban coi thi để phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị biết, thực hiện, hướng dẫn thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi ít nhất 30 phút, trưởng ban coi thi họp ban coi thi để phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị coi thi đối với môn thi khác trong cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho giám thị.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, trưởng ban coi thi tổ chức họp ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 19. Bố trí, sắp xếp phòng thi
1. Đối với hình thức thi trắc nghiệm trên máy vi tính: Bố trí mỗi thí sinh sử dụng một máy vi tính để trực tiếp làm bài thi.
2. Đối với hình thức thi phỏng vấn: Phòng thi được bố trí bàn cho thành viên ban kiểm tra, sát hạch và bàn để thí sinh chuẩn bị nội dung trả lời.
3. Đối với hình thức thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy: Mỗi phòng thi bố trí tối đa 30 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 01 mét.
Mục 2. THI TRẮC NGHIỆM TRÊN MÁY VI TÍNH
Trong Mục này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Phòng thi trắc nghiệm” là phòng máy vi tính được thiết kế, cài đặt phần mềm thi trắc nghiệm và dùng để tổ chức thi các môn thi theo hình thức trắc nghiệm.
2. “Máy chủ” là máy vi tính được sử dụng để lưu phần mềm ra đề thi, chấm thi và thu bài thi của người dự thi.
3. “Máy trạm” là máy vi tính người dự thi sử dụng để nhận đề thi, làm bài thi và nộp bài thi.
4. “Phần mềm thi trắc nghiệm” là phần mềm được sử dụng để tổ chức thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
5. “Đề thi” là tập hợp các câu hỏi trong bộ câu hỏi thi do phần mềm tạo ra trên cơ sở nội dung đề thi do ban đề thi thực hiện.
6. “Sự cố” là những sự việc xảy ra trong quá trình tổ chức thi trắc nghiệm trên máy vi tính làm cho quá trình thi trắc nghiệm trên máy vi tính bị gián đoạn hoặc không thực hiện được.
7. “Tình huống bất thường” là một hiện tượng đơn nhất, xảy ra trong một thời điểm, tại một địa điểm nhất định mang tới hậu quả tiêu cực cho xã hội và con người.
8. “Bộ câu hỏi” là tập hợp toàn bộ câu hỏi thi và đáp án phục vụ xây dựng đề thi trắc nghiệm.
Điều 21. Nguyên tắc xây dựng ngân hàng câu hỏi, đáp án thi trên máy vi tính
1. Ngân hàng câu hỏi thi và đáp án cho mỗi phần thi trắc nghiệm trên máy vi tính phải bao quát được toàn bộ nội dung yêu cầu của chức danh tuyển dụng.
2. Nội dung câu hỏi thi trắc nghiệm trên máy vi tính phải bảo đảm khoa học, chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc, đúng văn phạm.
3. Ngân hàng câu hỏi thi và đáp án thi trắc nghiệm trên máy vi tính phải phù hợp với yêu cầu thiết kế của phần mềm thi trắc nghiệm trên máy vi tính, bảo đảm số lượng câu hỏi thi xây dựng gấp tối thiểu 3 lần so với số câu hỏi theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của giám thị phòng thi và giám thị hành lang
1. Trách nhiệm của giám thị phòng thi làm nhiệm vụ coi thi
a) Kiểm tra phòng thi trắc nghiệm; hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí theo quy định;
b) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 gọi tên người dự thi vào phòng thi; giám thị 2 kiểm tra các vật dụng của người dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí và ký vào danh sách dự thi;
c) Không để người dự thi mang vào phòng thi tài liệu, vật dụng bị cấm theo quy định; hướng dẫn người dự thi các quy định về làm bài thi, nội quy thi; thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ thi;
d) Chỉ được trả lời người dự thi công khai trong phạm vi quy định. Không được cho người dự thi ra ngoài phòng thi khi đang thi. Nếu người dự thi bị đau ốm bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì phải kịp thời báo với trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
đ) Lập biên bản xử lý vi phạm theo đúng quy định đối với người dự thi vi phạm nội quy thi;
e) Báo cáo ngay với trưởng ban coi thi để xem xét, giải quyết khi có tình huống bất thường xảy ra;
g) Không được thảo luận, sao chép, giải đề hoặc giải thích đề thi cho người dự thi;
h) Ký tên vào niêm phong túi đựng kết quả điểm thi của người dự thi theo từng ca thi;
i) Cuối buổi thi, tiến hành niêm phong phòng thi trắc nghiệm.
2. Trách nhiệm của giám thị phòng thi làm kỹ thuật viên máy vi tính
a) Bảo đảm hệ thống máy vi tính trong phòng thi hoạt động tốt, nếu máy vi tính bị hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế kịp thời;
b) Tiến hành nhập dữ liệu đề thi vào máy chủ; niêm phong máy chủ, thiết bị lưu trữ dữ liệu đề thi khi kết thúc có sự chứng kiến của đại diện: Hội đồng tuyển dụng, ban coi thi, đoàn giám sát, ban giám sát và đại diện cơ quan công an. Việc nhập dữ liệu đề thi chỉ được thực hiện trong vòng 24 giờ trước thời điểm bắt đầu ca thi đầu tiên và được lập biên bản có xác nhận của các bên tham gia;
c) Kiểm tra máy vi tính trong phòng thi trước, trong và sau quá trình thi;
d) Phối hợp với giám thị hành lang, giám thị phòng thi kiểm tra các vật dụng của người dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí; không để người dự thi mang vào phòng thi tài liệu, vật dụng bị cấm;
đ) Kết thúc mỗi buổi thi, niêm phong máy chủ, các thiết bị lưu trữ dữ liệu;
e) Kết thúc môn thi, sao lưu toàn bộ dữ liệu vào thiết bị lưu trữ, niêm phong và bàn giao cho trưởng ban coi thi, sau đó xóa toàn bộ dữ liệu lưu trữ trên máy chủ. Việc bàn giao phải lập thành biên bản và cùng ký xác nhận.
3. Trách nhiệm của giám thị hành lang
a) Giám sát mọi hoạt động bên ngoài phòng thi;
b) Phối hợp với giám thị phòng thi, giám thị kiêm kỹ thuật viên máy vi tính hướng dẫn người dự thi trước, trong và sau quá trình thi;
c) Theo dõi người dự thi khi ra ngoài phòng thi trong thời gian đang thi (nếu có).
Điều 23. Quyền của người dự thi khi thi trắc nghiệm trên máy vi tính
1. Trường hợp người dự thi gặp sự cố về máy trạm trong quá trình thi thì báo ngay cho giám thị coi thi biết để lập biên bản xác nhận sự cố và được làm lại bài thi ngay trong buổi thi đó.
2. Có quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị phòng thi, trưởng ban coi thi hoặc thành viên hội đồng tuyển dụng.
Điều 24. Giải quyết kiến nghị về bài thi
1. Không phúc khảo kết quả đối với bài thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
2. Trường hợp người dự thi phát hiện câu hỏi thi có sai sót, phải làm đơn kiến nghị ngay sau khi kết thúc ca thi gửi ban coi thi. Trưởng ban coi thi có trách nhiệm báo cáo chủ tịch hội đồng tuyển dụng xem xét, giải quyết ngay trong buổi thi đó.
Mục 3. THI TRẮC NGHIỆM TRÊN GIẤY, THI VIẾT, THI PHỎNG VẤN
Điều 25. Công tác chuẩn bị đề thi
1. Đối với thi viết: Trước ngày thi 01 ngày, trưởng ban đề thi trình chủ tịch hội đồng tuyển dụng lựa chọn đề thi, bảo đảm mỗi phần thi, mỗi nhóm nghiệp vụ chuyên ngành phải có 01 đề thi chính thức và 01 đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh dự thi.
2. Đối với thi trắc nghiệm trên giấy: Trước ngày thi 01 ngày, trưởng ban đề thi trình chủ tịch hội đồng tuyển dụng lựa chọn đề thi, bảo đảm mỗi phần thi, mỗi nhóm nghiệp vụ chuyên ngành phải có ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng với mã đề thi khác nhau. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh. Thí sinh ngồi cạnh nhau không được sử dụng mã đề thi giống nhau.
3. Đối với thi phỏng vấn: Bảo đảm nguyên tắc thí sinh thi sau không sử dụng lại câu hỏi thi mà thí sinh thi trước đã sử dụng.
4. Thời gian nhân bản đề thi do chủ tịch hội đồng tuyển dụng quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ họp ban coi thi để phân công giám thị phòng thi ít nhất 30 phút. Đề thi sau khi nhân bản, đóng trong túi đựng đề thi, được niêm phong và bảo đảm giữ bí mật theo quy định.
5. In sao, vận chuyển và bàn giao đề thi
a) Tổ chức in sao đề thi: In sao đề thi lần lượt cho từng môn thi; in sao xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp theo. Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất lượng bản in sao; các bản in sao hỏng phải được thu lại, đóng túi, niêm phong để hủy sau khi kết thúc buổi thi. Kiểm tra số lượng thí sinh của từng phòng thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi; ghi tên địa điểm thi, phòng thi, môn thi và số lượng đề thi vào từng túi đựng đề thi trước khi đóng gói đề thi. Đóng gói đúng số lượng đề thi, đúng môn thi ghi ở túi đựng đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng phòng thi. Mỗi môn thi phải có 01 túi đựng đề thi dự phòng (đối với đề thi trắc nghiệm phải có đủ các mã đề thi), số lượng đề thi dự phòng do tổ trưởng tổ in sao đề thi quyết định. Sau khi in sao xong, phải dán kín, niêm phong và bảo quản trong thùng làm bằng kim loại có khóa;
Trong quá trình in sao, tổ in sao đề thi chịu trách nhiệm quản lý các bì đề thi, kể cả bản in sao thừa, in sao hỏng, in sao mờ, xấu, rách, bẩn... đã bị loại ra.
b) Vận chuyển, bàn giao đề thi: Khi vận chuyển, bàn giao đề thi từ tổ in sao đề thi cho trưởng ban coi thi, đề thi phải được bảo quản trong thùng làm bằng kim loại, có khóa và được niêm phong; khi bàn giao phải lập biên bản có sự chứng kiến của thư ký hội đồng tuyển dụng, thành viên ban giám sát và đại diện cơ quan công an.
Điều 26. Giấy làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết: Giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định do hội đồng tuyển dụng quyết định, có đủ chữ ký của các giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm trên giấy: Thí sinh làm bài trực tiếp trên giấy làm bài thi trắc nghiệm do chủ tịch hội đồng tuyển dụng quyết định, có đủ chữ ký của giám thị phòng thi.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một loại do hội đồng tuyển dụng phát ra, có chữ ký của các giám thị phòng thi.
Điều 27. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Trước khi phát đề thi, giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm tra niêm phong túi đựng đề thi và ký biên bản xác nhận túi đựng đề thi còn nguyên niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp túi đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo cho trưởng ban coi thi để báo cáo chủ tịch hội đồng tuyển dụng xem xét, giải quyết.
3. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) hoặc thừa, thiếu số lượng đề thi thì giám thị 1 của phòng thi phải thông báo ngay cho trưởng ban coi thi để lập biên bản; đồng thời trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay với chủ tịch hội đồng tuyển dụng xem xét, giải quyết.
4. Việc sử dụng đề thi dự phòng do chủ tịch hội đồng tuyển dụng quyết định.
Điều 28. Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối với thi viết: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ thời điểm sau khi giám thị phát xong đề thi cho từng thí sinh và đọc lại hết toàn bộ nội dung đề thi. Tổng thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu làm bài và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với thi trắc nghiệm: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 05 phút kể từ khi giám thị phòng thi phát xong đề thi cho thí sinh. Tổng thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu làm bài và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với thi phỏng vấn: Thời gian thi được tính bắt đầu từ khi thí sinh thực hiện việc phỏng vấn.
Điều 29. Coi thi và thu bài thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1. Coi thi
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám thị, trong đó có một giám thị được trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc coi thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Khi được phân công nhiệm vụ coi thi trong phòng thi, giám thị phòng thi thực hiện các bước công việc sau:
a) Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi;
b) Khi có hiệu lệnh, gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định, không để thí sinh mang vào phòng thi tài liệu, vật dụng bị cấm theo quy định tại Quy chế này;
c) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 đi nhận đề thi, giám thị 2 nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; ghi rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh (không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi làm bài thi. Trường hợp thí sinh yêu cầu bổ sung giấy thi, giấy nháp thì giám thị coi thi phải ký giấy thi, giấy nháp trước khi phát cho thí sinh;
d) Khi có hiệu lệnh, giám thị 1 giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước, mặt sau và tình trạng niêm phong của đề thi, đồng thời yêu cầu 02 thí sinh chứng kiến, ký vào biên bản xác nhận tình trạng đề thi; sau đó mở bì đựng đề thi, kiểm tra số lượng đề thi; khi có hiệu lệnh hoặc đến giờ phát đề thi thì tiến hành phát đề thi cho thí sinh;
đ) Trong giờ làm bài, một giám thị bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, giám thị còn lại bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi; giám thị coi thi không được đứng cạnh bất kỳ thí sinh nào hoặc giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công khai các câu hỏi của thí sinh trong phạm vi quy định;
e) Giám thị phòng thi có trách nhiệm bảo vệ đề thi trong giờ thi, không để lộ, lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Sau khi tính giờ làm bài đã được 15 phút, giám thị phòng thi giao lại đề thi thừa đã được niêm phong lại cho người được trưởng ban coi thi phân công;
g) Trước khi hết giờ làm bài 15 phút, giám thị phòng thi thông báo thời gian còn lại cho thí sinh dự thi biết để kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của thí sinh vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi nộp bài thi.
2. Thu bài thi
a) Đối với môn thi viết: Chỉ thu bài thi của thí sinh sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi. Khi hết giờ làm bài, giám thị yêu cầu thí sinh ngừng làm bài; giám thị 1 vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài, vừa nhận bài thi của thí sinh và khi nhận bài thi, phải đếm đủ tổng số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng tổng số tờ và ký tên vào danh sách thu bài thi, sau khi đã ký nộp bài thi, thí sinh được phép rời phòng thi. Giám thị 2 duy trì trật tự, kỷ luật phòng thi;
b) Đối với môn thi trắc nghiệm trên giấy: Chỉ thu bài thi của thí sinh khi đã hết giờ làm bài thi. Khi hết giờ làm bài, cả hai giám thị phòng thi thu toàn bộ bài thi của thí sinh trong phòng thi, sau đó gọi lần lượt từng thí sinh lên ký nộp bài thi, trong khi ký nộp bài thi, giám thị phòng thi phải kiểm tra lại bài thi của thí sinh ký nộp, sau khi đã ký nộp bài thi, thí sinh được phép rời phòng thi;
d) Giám thị phòng thi kiểm tra, sắp xếp bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi (nếu có) phải tổng hợp thành túi riêng. Giám thị phòng thi bàn giao bài thi kèm theo túi biên bản xử lý vi phạm (nếu có) cho người được trưởng ban coi thi phân công làm nhiệm vụ thu bài thi sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài, tổng số tờ của từng bài thi kèm theo, danh sách thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có);
đ) Sau khi kiểm tra, túi đựng bài thi và danh sách thu bài thi của từng phòng thi, người được trưởng ban coi thi phân công thu bài thi cùng các giám thị coi thi của phòng thi đó niêm phong tại chỗ, cùng ký giáp lai giữa nhãn niêm phong với túi đựng bài thi và ký biên bản giao, nhận bài thi;
e) Trưởng ban coi thi ký niêm phong vào túi đựng bài thi trước khi bàn giao cho thư ký hội đồng tuyển dụng, kèm theo túi đựng biên bản xử lý vi phạm (nếu có).
3. Phương án khắc phục lỗi kỹ thuật trong thi trắc nghiệm trên máy vi tính
Trường hợp trong khi thí sinh đang làm bài thi, máy vi tính làm bài thi của thí sinh có sự cố kỹ thuật, thí sinh phải báo ngay cho giám thị phòng thi. Trường hợp khắc phục sự cố kỹ thuật làm ảnh hưởng đến bài thi của thí sinh, thì giám thị phòng thi lập biên bản (có sự chứng kiến của 02 giám thị phòng thi và 01 thí sinh khác cùng phòng thi), sau đó giám thi phòng thi báo cáo trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bố trí thí sinh đó thi vào ca thi cuối cùng, sau khi ca thi theo lịch hoàn thành.
Điều 30. Chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1. Quy định chung
a) Việc chấm thi được thực hiện thống nhất tại một khu vực biệt lập, được bảo vệ chặt chẽ, có đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy do chủ tịch hội đồng tuyển dụng quyết định;
b) Phòng có tủ, thùng đựng túi đựng bài thi được khóa và niêm phong; chìa khóa do thư ký hội đồng tuyển dụng giữ; khi đóng, mở, bàn giao túi đựng bài thi phải lập biên bản cùng ký xác nhận có sự chứng kiến của thành viên đoàn giám sát, ban giám sát và đại diện cơ quan công an;
c) Không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi;
d) Không được mang điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác hoặc các giấy tờ riêng, tẩy, bút xóa, bút chì và các loại bút khác không có trong quy định của ban chấm thi khi vào hoặc ra ngoài khu vực chấm thi. Chỉ được dùng bút có mực màu đỏ khi chấm thi;
đ) Trước khi chấm thi, trưởng ban chấm thi tổ chức họp ban chấm thi để phân công nhiệm vụ; tổ chức chấm thi tuân thủ theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm đã được duyệt;
e) Sau khi chấm xong toàn bộ bài thi của từng môn thi, trưởng ban chấm thi tổ chức việc tổng hợp điểm thi vào bản tổng hợp chung kết quả điểm thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và trưởng ban chấm thi, kèm theo từng phiếu chấm điểm bài thi của từng thành viên chấm thi, đựng vào phong bì kín, niêm phong và bàn giao cho thư ký hội đồng tuyển dụng để thực hiện các công việc tiếp theo. Việc giao, nhận được lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên đoàn giám sát, ban giám sát và đại diện cơ quan công an.
2. Chấm thi trắc nghiệm trên giấy
a) Căn cứ theo đáp án, thành viên chấm thi chấm trực tiếp trên phiếu làm bài thi theo quy định. Kết quả thi được tính theo số câu trả lời đúng, không tính theo điểm;
b) Các thành viên chấm thi cùng chấm, thống nhất ghi số câu trả lời đúng trên tổng số câu hỏi của phần thi hoặc môn thi và cùng ký tên, ghi rõ họ tên vào ô quy định trên phiếu làm bài thi;
c) Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận.
3. Chấm thi viết
Việc chấm thi viết được thực hiện theo nguyên tắc chấm hai vòng độc lập như sau:
a) Chấm thi lần thứ nhất (thành viên chấm 1)
Trưởng ban chấm thi tổ chức bốc ngẫu nhiên nguyên túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành viên chấm thi.
Trước khi chấm thi, thành viên chấm thi kiểm tra từng bài thi, bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Thành viên chấm thi không chấm điểm những bài thi làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi. Trong trường hợp phát hiện bài thi không đủ số tờ hoặc số phách hoặc bài thi được làm trên giấy nháp hoặc bài thi được làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi hoặc bài thi có hai chữ viết khác nhau hoặc bài thi được viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên (trừ trường hợp bài thi được viết bằng hai màu mực khác nhau có biên bản xác nhận của giám thị coi thi tại phòng thi và trưởng ban coi thi) hoặc bài thi được viết bằng mực màu đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan đến nội dung thi hoặc nội dung trả lời hoặc những bài thi nhàu nát hoặc bài thi có nghi vấn đánh dấu bài thì thành viên ban chấm thi tổng hợp, giao các bài thi này cho trưởng ban chấm thi xem xét, quyết định việc chấm thi.
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, thành viên chấm thi không được ghi bất cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài thi của thí sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi.
b) Chấm thi lần thứ hai (thành viên chấm 2)
Sau khi các thành viên chấm 1 chấm thi xong, trưởng ban chấm thi rút các phiếu chấm thi ra khỏi túi bài thi rồi tổ chức bốc ngẫu nhiên túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành viên chấm 2, bảo đảm không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính thành viên chấm 1.
Thành viên chấm 2 không được ghi bất cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài thi của thí sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi. Chấm xong túi nào, thành viên chấm 2 giao lại túi bài thi cho trưởng ban chấm thi.
c) Xử lý kết quả chấm thi sau khi hai thành viên chấm
Điểm toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch nhau từ 5 điểm trở xuống (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì lấy điểm trung bình cộng của hai thành viên chấm thi làm điểm chính thức của bài thi rồi ghi điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài thi được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
Điểm toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch nhau trên 5 điểm đến dưới 10 điểm (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì trưởng ban chấm thi tổ chức đối thoại với hai thành viên chấm thi để thống nhất. Trường hợp không thống nhất được thì trưởng ban chấm thi quyết định điểm chính thức của bài thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Điểm thi chính thức được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm bài thi đó và trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận.
Điểm toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì trưởng ban chấm thi giao bài thi cho thành viên thứ ba chấm. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi thứ ba.
d) Xử lý kết quả sau khi thành viên thứ ba chấm
Nếu kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm thi bằng nhau thì lấy điểm bằng nhau đó làm điểm chính thức của bài thi rồi ghi điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
Nếu kết quả chấm của ba thành viên chấm thi lệch nhau thì trưởng ban chấm thi tổ chức chấm tập thể và quyết định điểm chính thức. Điểm thi chính thức được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài thi được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm bài thi đó và trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận.
Điều 31. Chấm phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
1. Thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo và chấm phúc khảo thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP.
2. Không chấm phúc khảo đối với kết quả thi tuyển vòng 1 trên máy vi tính và kết quả thi tuyển vòng 2 bằng hình thức phỏng vấn. Không chấm phúc khảo đối với đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định (tính theo dấu bưu điện nếu đơn gửi theo đường bưu chính); không phúc khảo đối với đơn đề nghị phúc khảo được gửi bằng thư điện tử, fax, telex.
3. Trước khi bàn giao bài thi cho trưởng ban chấm phúc khảo, thư ký hội đồng tuyển dụng tiến hành các việc sau đây:
a) Tra cứu từ số báo danh tìm ra bài thi theo số phách; rút bài thi, đối chiếu với phiếu thu bài thi để kiểm tra, đối chiếu số tờ giấy thi;
b) Che kết quả chấm thi, tên các thành viên chấm thi trước đó bảo đảm thành viên ban chấm phúc khảo không nhận biết được kết quả chấm thi và người chấm thi trước đó. Trường hợp đánh lại số phách bài thi phúc khảo do chủ tịch hội đồng tuyển dụng quyết định và thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy chế này;
c) Tập hợp các bài thi của một môn thi vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và tổng số tờ giấy thi có trong túi đựng bài thi; niêm phong trước khi bàn giao cho trưởng ban chấm phúc khảo;
d) Thực hiện các công tác khác liên quan đến việc phúc khảo bài thi.
4. Trưởng ban chấm phúc khảo nhận bàn giao bài thi từ thư ký hội đồng tuyển dụng, phân công thành viên chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo theo từng môn thi. Việc chấm phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy được thực hiện như chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy quy định tại Điều 30 Quy chế này.
5. Xử lý kết quả chấm phúc khảo bài thi viết
a) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo bằng nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo, ghi điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi;
b) Nếu kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì trưởng ban chấm phúc khảo giao bài thi cho thành viên chấm phúc khảo thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh. Nếu kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm phúc khảo bằng nhau thì điểm bằng nhau đó là điểm phúc khảo. Trường hợp điểm chấm phúc khảo của ba thành viên chấm lệch nhau thì lấy điểm trung bình cộng của ba thành viên chấm phúc khảo làm điểm chính thức. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên cùng tham gia chấm phúc khảo bài thi đó ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
6. Trưởng ban chấm phúc khảo tổ chức việc tổng hợp kết quả chấm phúc khảo kèm theo phiếu chấm điểm phúc khảo của từng thành viên chấm phúc khảo đối với từng bài thi và bài thi chấm phúc khảo, niêm phong và bàn giao cho thư ký hội đồng tuyển dụng. Khi bàn giao phải lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên đoàn giám sát, ban giám sát và đại diện cơ quan công an.
7. Kết quả phúc khảo được thông báo đến người có đơn đề nghị phúc khảo, đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Khi tiến hành các công việc liên quan đến phúc khảo bài thi, ngoài các thành viên của ban chấm phúc khảo, phải có ít nhất từ hai thành viên hội đồng tuyển dụng trở lên cùng tham gia, có sự giám sát của thành viên đoàn giám sát, ban giám sát và đại diện cơ quan công an.
9. Trong quá trình thực hiện phúc khảo bài thi, các thành viên tham gia việc phúc khảo phải giữ bí mật về quan hệ giữa số báo danh và thông tin cá nhân của thí sinh với số phách.
Điều 32. Xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo
1. Thư ký hội đồng tuyển dụng báo cáo chủ tịch hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định việc xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo, như sau:
a) Đối với thi trắc nghiệm trên giấy: Trường hợp kết quả số câu trả lời đúng sau khi chấm phúc khảo và chấm đợt đầu (đã được công bố) lệch nhau, chủ tịch hội đồng tuyển dụng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa trưởng ban chấm thi đợt đầu và trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, chủ tịch hội đồng tuyển dụng quyết định kết quả chấm phúc khảo, sau đó điều chỉnh kết quả thi theo kết quả phúc khảo. Trường hợp có tiêu cực thì chủ tịch hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Đối với chấm thi viết: Bài thi có điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) dưới 5 điểm thì điều chỉnh điểm theo điểm chấm phúc khảo (không tổ chức đối thoại). Bài thi có điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) từ 5 điểm trở lên, thì chủ tịch hội đồng tuyển dụng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa trưởng ban chấm thi đợt đầu và trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, chủ tịch hội đồng tuyển dụng quyết định điểm chấm phúc khảo và điều chỉnh điểm bài thi theo điểm chấm phúc khảo. Trường hợp có tiêu cực thì chủ tịch hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kết quả được công nhận sau khi chấm phúc khảo là kết quả thi chính thức của thí sinh dự thi.
1. Trước khi tổ chức phỏng vấn, hội đồng tuyển dụng tổ chức khai mạc theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
2. Tổ chức họp ban kiểm tra, sát hạch
a) Trước khi tổ chức phỏng vấn, trưởng ban kiểm tra, sát hạch tổ chức họp ban kiểm tra, sát hạch; phổ biến kế hoạch, quy chế, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên ban kiểm tra, sát hạch; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để thành viên ban kiểm tra, sát hạch thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình tổ chức phỏng vấn;
b) Trường hợp cần thiết, khi kết thúc buổi phỏng vấn, trưởng ban kiểm tra, sát hạch tổ chức họp ban kiểm tra, sát hạch để rút kinh nghiệm.
3. Tổ chức phỏng vấn
a) Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi phỏng vấn của mỗi thí sinh không quá 30 phút;
b) Thực hiện chấm điểm theo quy định tại Điều 34 Quy chế này.
4. Tổng hợp, bàn giao kết quả phỏng vấn
a) Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng hợp vào bảng kết quả chung có chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn và trưởng ban kiểm tra, sát hạch;
b) Sau khi hoàn thành tổ chức phỏng vấn, trưởng ban kiểm tra, sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn của các thí sinh dự xét tuyển cho thư ký hội đồng tuyển dụng;
c) Thư ký hội đồng tuyển dụng tổng hợp chung kết quả xét tuyển của các thí sinh và báo cáo chủ tịch hội đồng tuyển dụng;
d) Chủ tịch hội đồng tuyển dụng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công nhận kết quả xét tuyển.
5. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn phải lập thành biên bản có sự chứng kiến của thành viên đoàn giám sát, ban giám sát và đại diện cơ quan công an.
1. Khi chấm điểm phỏng vấn phải có ít nhất từ 02 thành viên trở lên chấm. Điểm chấm phỏng vấn được các thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, có chữ ký và ghi rõ họ tên của thành viên chấm điểm. Điểm phỏng vấn là điểm trung bình cộng của các thành viên tham gia chấm phỏng vấn.
2. Xử lý kết quả chấm điểm phỏng vấn
a) Trường hợp các thành viên chấm điểm chênh lệch nhau từ 5 điểm trở xuống (điểm của thành viên chấm cao nhất với điểm của thành viên chấm thấp nhất) thì lấy điểm trung bình cộng của các thành viên chấm thi làm điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung;
b) Trường hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau từ trên 5 điểm đến dưới 10 điểm (điểm của thành viên chấm cao nhất với điểm của thành viên chấm thấp nhất) thì trưởng ban kiểm tra, sát hạch tổ chức đối thoại với các thành viên tham gia chấm, sau đó trưởng ban kiểm tra, sát hạch quyết định điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm thi và trưởng ban kiểm tra, sát hạch cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung;
c) Trường hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên (điểm của thành viên chấm cao nhất với điểm của thành viên chấm thấp nhất) thì trưởng ban kiểm tra, sát hạch báo cáo chủ tịch hội đồng tuyển dụng tổ chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm, sau đó chủ tịch hội đồng tuyển dụng quyết định điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 1 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm thi và chủ tịch hội đồng tuyển dụng cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung.
3. Trưởng ban kiểm tra, sát hạch niêm phong kết quả chấm phỏng vấn và bàn giao cho thư ký hội đồng tuyển dụng ngay sau khi kết thúc buổi phỏng vấn.
Điều 35. Ghép phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong thì ghép phách.
2. Việc tổ chức ghép phách do ban phách thực hiện. Trường hợp phúc khảo bài thi không đánh lại phách thì thư ký hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm lên điểm bài thi sau phúc khảo.
3. Thư ký hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thi sau khi đã được ghép phách, lên điểm và báo cáo chủ tịch hội đồng tuyển dụng.
Điều 36. Tổ chức xét tuyển đối với chức danh chỉ huy trưởng quân sự cấp xã
1. Ban kiểm tra, sát hạch thực hiện tổ chức xét tuyển theo các nội dung sau:
a) Xét tuyển chức danh chỉ huy trưởng quân sự cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP;
b) Kiểm tra, đánh giá về khả năng phối hợp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP thông qua hình thức phỏng vấn. Nội dung phỏng vấn do chủ tịch hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện;
c) Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển chức danh chỉ huy trưởng quân sự cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
2. Trưởng ban kiểm tra, sát hạch chỉ đạo việc tổng hợp kết quả và trực tiếp bàn giao cho thư ký hội đồng tuyển dụng (có biên bản xác nhận). Thư ký hội đồng tuyển dụng tổng hợp kết quả, báo cáo chủ tịch hội đồng tuyển dụng hoặc người có thẩm quyền theo quy định.
Điều 37. Đoàn giám sát kỳ tuyển dụng
1. Đoàn giám sát tuyển dụng công chức cấp xã (viết tắt là đoàn giám sát) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, gồm trưởng đoàn, phó trưởng đoàn và các thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của đoàn giám sát
a) Giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên hội đồng tuyển dụng, bộ phận giúp việc và tổ thư ký giúp việc hội đồng tuyển dụng (nếu có);
c) Thành viên đoàn giám sát được quyền vào phòng thi trong thời gian thi, nơi chấm thi trong thời gian chấm thi, chấm phúc khảo; phòng phỏng vấn trong thời gian phỏng vấn; có quyền nhắc nhở thí sinh, giám thị phòng thi, giám thị hành lang, thành viên hội đồng tuyển dụng, thành viên các ban giúp việc, thành viên tổ thư ký giúp việc, tổ in sao đề thi trong việc thực hiện quy chế, nội quy tuyển dụng (nếu có); được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh trong phòng thi vi phạm quy chế, nội quy tuyển dụng (nếu có); được ký niêm phong vào các bì niêm phong trong quá trình tổ chức xét tuyển, thi tuyển, khi mở niêm phong phải có biên bản chứng kiến của đoàn giám sát;
d) Khi phát hiện thành viên hội đồng tuyển dụng, thành viên các ban giúp việc, thành viên tổ thư ký giúp việc, tổ in sao đề thi vi phạm quy chế, nội quy tuyển dụng, thành viên đoàn giám sát được quyền lập biên bản về vi phạm và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp thành viên đoàn giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao sẽ bị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định những nội dung vượt quá thẩm quyền trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
3. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã; thực hiện quy chế, nội quy; thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên hội đồng tuyển dụng, thành viên bộ phận giúp việc hội đồng tuyển dụng.
4. Địa điểm giám sát: Tại địa điểm làm việc của hội đồng tuyển dụng, địa điểm làm việc của bộ phận giúp việc hội đồng tuyển dụng.
5. Trường hợp thành viên đoàn giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào công việc của thành viên hội đồng tuyển dụng, thành viên bộ phận giúp việc hội đồng tuyển dụng với động cơ, mục đích cá nhân thì thành viên hội đồng tuyển dụng, thành viên bộ phận giúp việc hội đồng tuyển dụng có quyền đề nghị trưởng đoàn giám sát đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ; đồng thời trưởng đoàn giám sát có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định.
Điều 38. Ban giám sát kỳ tuyển dụng
1. Ban giám sát kỳ tuyển dụng công chức cấp xã (viết tắt là ban giám sát) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, gồm trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm thư ký.
2. Tiêu chuẩn thành viên ban giám sát
a) Thành viên ban giám sát là công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Không bố trí những người tham gia làm thành viên hội đồng tuyển dụng, thành viên bộ phận giúp việc hội đồng tuyển dụng làm thành viên ban giám sát.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng ban giám sát
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình thực hiện giám sát việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển của hội đồng tuyển dụng theo quy định của pháp luật; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên ban giám sát;
b) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định những nội dung vượt quá thẩm quyền trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên ban giám sát
a) Thực hiện nhiệm vụ giám sát theo sự phân công của trưởng ban giám sát; báo cáo trưởng ban giám sát về kết quả giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước trưởng ban giám sát về nhiệm vụ được phân công. Thành viên kiêm thư ký ban giám sát ghi biên bản các cuộc họp của ban giám sát;
b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 37 Quy chế này.
5. Nội dung giám sát và địa điểm giám sát thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 Quy chế này.
6. Trường hợp thành viên ban giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào công việc của thành viên hội đồng tuyển dụng, thành viên bộ phận giúp việc hội đồng tuyển dụng với động cơ, mục đích cá nhân thì thành viên hội đồng tuyển dụng, thành viên bộ phận giúp việc hội đồng tuyển dụng có quyền đề nghị trưởng ban giám sát đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ; đồng thời trưởng ban giám sát có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định.
Điều 39. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng, trường hợp có đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì hội đồng tuyển dụng hoặc Cơ quan Tổ chức - Nội vụ, Phòng Nội vụ (trong trường hợp không thành lập hội đồng tuyển dụng) phải xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp có đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng sau khi hội đồng tuyển dụng đã giải thể thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ, tài liệu về kỳ tuyển dụng công chức cấp xã bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các văn bản của hội đồng tuyển dụng trong quá trình tổ chức thực hiện; biên bản các cuộc họp hội đồng tuyển dụng; danh sách tổng hợp người đủ điều kiện dự tuyển công chức cấp xã; các biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, biên bản phúc khảo, biên bản lập về vi phạm quy chế, nội quy (nếu có), quyết định công nhận kết quả thi, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và các loại biên bản, văn bản, tài liệu khác liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày kết thúc kỳ tuyển dụng công chức cấp xã, thư ký hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo túi đựng bài thi, túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong để lưu trữ theo quy định./.
- 1Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng và Nội quy thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 09/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 16/2013/QĐ-UBND
- 3Quyết định 08/2021/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, tổ chức tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6Quyết định 31/2021/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Quyết định 64/2021/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Quyết định 04/2022/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Luật Dân quân tự vệ 2019
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 7Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 10Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 11Quyết định 08/2021/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 12Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 13Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, tổ chức tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 14Quyết định 31/2021/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 15Quyết định 64/2021/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 16Quyết định 04/2022/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 10/2021/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 10/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra