- 1Thông tư liên tịch 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Thông tư 46/2016/TT-BGTVT quy định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Luật viễn thông năm 2009
- 2Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 3Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông
- 4Thông tư 10/2011/TT-BTTTT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
- 6Thông tư liên tịch 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Công thương - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Thông tư 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 10Thông tư liên tịch 15/2016/TTLT-BTTTT-BXD hướng dẫn quản lý việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Xây dựng ban hành
- 11Thông tư 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2018/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 17 tháng 4 năm 2018 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁP THÔNG TIN TREO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2016/TTLT-BTTTT-BXD ngày 22/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/09/2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 169 ngày20 tháng 3năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý cáp thông tin treo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công thương, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Công ty Điện lực Quảng Bình, Công ty Cổ phần Môi trường và Phát triển đô thị Quảng Bình, các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CÁP THÔNG TIN TREO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày 17 /4/2018 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Quy định này quy định về quản lý cáp thông tin treo nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo cảnh quan môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Quy định này áp dụng cho các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Công ty Điện lực Quảng Bình; Công ty Cổ phần Môi trường và Phát triển đô thị Quảng Bình; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, internet, truyền hình cáp (sau đây gọi là doanh nghiệp viễn thông); chủ sở hữu cột treo cáp thông tin; chủ sở hữu cáp thông tin treo trên địa bàn tỉnh (không áp dụng đối với cáp thông tin treo trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và các trường hợp khẩn cấp liên quan đến an ninh quốc gia).
1. Cáp viễn thông, cáp internet, cáp truyền hình (sau đây gọi là cáp thông tin) là tên gọi chung chỉ cáp quang, cáp đồng, cáp đồng trục được dùng để truyền thông tin trong mạng viễn thông thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Cáp thông tin treo là hệ thống cáp viễn thông, cáp internet, cáp truyền hình được lắp đặt trên hệ thống đường cột và các cấu trúc đỡ khác.
3. Cáp thuê bao là đoạn cáp thông tin từ hộp cáp, hố cáp, bộ chia tín hiệu đến thiết bị đầu cuối đặt trong nhà thuê bao. Cáp thuê bao còn gọi là cáp vào nhà thuê bao hoặc dây thuê bao.
4. Cột treo cáp là cột bằng thép hoặc bê tông cốt thép dùng để treo cáp thông tin.
5. Chủ sở hữu cột treo cáp là đơn vị sở hữu hoặc được giao quản lý, khai thác, sử dụng cột treo cáp thông tin trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ sở hữu cáp thông tin là đơn vị sở hữu hoặc được giao quản lý, khai thác, sử dụng cáp thông tin treo trên hệ thống cột treo cáp.
7. Quy chuẩn QCVN 33:2011/BTTTT là cụm từ viết tắt của Quy chuẩn QCVN 33:2011/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý cáp thông tin treo
1. Việc xây dựng công trình cột treo cáp thông tin phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng viễn thông tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2. Việc lắp đặt cáp thông tin treo trên địa bàn tỉnh ngoài việc thực hiện theo Quy định này phải đảm bảo các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông tăng cường sử dụng chung hạ tầng cột treo cáp, đồng thời xây dựng lộ trình ngầm hóa cáp thông tin treo tại các khu vực đô thị; khu, cụm công nghiệp; khu du lịch; khu di tích lịch sử nhằm bảo vệ cảnh quan môi trường và mỹ quan đô thị.
4. Các hành vi vi phạm gây ảnh hưởng đến an toàn hệ thống cáp thông tin treo tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quy định triển khai cáp thông tin treo
1. Cáp thông tin treo được triển khai trong các trường hợp được quy định tại Điểm 2.1.1.1 Khoản 2.1.1 Tiểu mục 2.1 Mục 2 của Quy chuẩn QCVN 33:2011/BTTTT, cụ thể:
a) Những nơi địa chất không phù hợp với công trình chôn ngầm, như đường dốc hơn 300, trên bờ vực, vùng đất đá, đầm lầy, vùng đất thường xuyên bị xói lở.
b) Những nơi chưa có quy hoạch đô thị, dân cư, chưa có đường giao thông hoặc kế hoạch mở đường giao thông.
c) Xây dựng công trình cáp dọc các tuyến đường chưa có quy hoạch ổn định, chưa xác định các mốc lộ giới của đường bộ.
d) Cung cấp các dịch vụ tạm thời (ví dụ: trong dịp lễ hội, hoặc để đảm bảo liên lạc trong khi chờ sửa chữa mạng cáp bị hư hỏng).
2. Các trường hợp không được sử dụng cáp thông tin treo thực hiện theo quy định tại Điểm 2.1.1.2 Khoản 2.1.1 Tiểu mục 2.1 Mục 2 của Quy chuẩn QCVN 33:2011/BTTTT, cụ thể:
a) Tổng số cáp của một doanh nghiệp viễn thông, tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông treo trên một tuyến vượt quá 4 (bốn) cáp.
b) Cáp vượt qua đường cao tốc, đường giao thông có độ rộng lớn hơn 70m và các đường trọng điểm theo quy định của UBND tỉnh.
3. Nghiêm cấm việc treo cáp thông tin trên hệ thống cột đèn chiếu sáng, xây dựng mới hệ thống cột treo cáp thông tin đối với các tuyến đường đã có cột treo cáp hoặc có hạ tầng kỹ thuật ngầm đảm bảo cho việc triển khai cáp thông tin.
Điều 6. Yêu cầu kỹ thuật đối với tuyến cáp thông tin treo
Tuân thủ các quy định tại Khoản 2.1.4 Tiểu mục 2.1 Mục 2 của Quy chuẩn QCVN 33:2011/BTTTT, cụ thể:
1. Yêu cầu chung:
a) Tuyến cáp treo phải thẳng (nếu điều kiện địa hình, không gian cho phép).
b) Tuyến cáp phải đi ngoài phạm vi giới hạn an toàn của các công trình khác như đường sắt, đường ô tô, đê điều, nhà máy, hầm mỏ, khu vực quân sự, sân bay (trừ trường hợp được quy định hoặc cho phép).
c) Tuyến cáp không được giao chéo qua đường sắt, đường ôtô, trường hợp bất khả kháng được giao chéo theo phương án thuận lợi nhất cho thi công và quản lý, bảo dưỡng.
d) Tuyến cáp treo không được vượt trên đường dây điện cao thế mà phải đi xuống dưới. Tuyến cáp treo không được vượt đường cao tốc mà phải đi ngầm dưới đất.
2. Yêu cầu về khoảng cách thẳng đứng giữa cáp treo và các công trình khác tuân thủ quy định tại Điểm 2.1.4.2 Khoản 2.1.4 Tiểu mục 2.1 Mục 2 của Quy chuẩn QCVN 33:2011/BTTTT.
3. Yêu cầu về khoảng cách giữa cáp treo và công trình kiến trúc khác tuân thủ quy định tại Điểm 2.1.4.3 Khoản 2.1.4 Tiểu mục 2.1 Mục 2 của Quy chuẩn QCVN 33:2011/BTTTT.
4. Yêu cầu tiếp đất và chống sét cho cáp thông tin treo.
Cáp thông tin treo và tất cả các thành phần khác thuộc công trình hạ tầng kỹ thuật đi cáp thông tin đều phải tiếp đất, chống sét theo quy định tại Khoản 2.1.5 Tiểu mục 2.1 Mục 2 của Quy chuẩn QCVN 33:2011/BTTTT. Dây nối đất phải được đặt trong ống nhựa bảo vệ và cố định vào thân cột.
5. Ngoài các quy định nêu trên, tuyến cáp thông tin treo phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Trên mỗi cột treo cáp, mỗi chủ sở hữu cáp không được treo nhiều hơn 01 (một) tủ/hộp cáp và không được quấn cáp xung quanh thân cột.
b) Cáp thông tin treo phải được bó gọn, đưa cáp vào gông hoặc giá đỡ; cáp dự phòng có chiều dài tối đa không quá 10m, được quấn thành vòng tròn (đường kính nhỏ hơn 0,6m) đưa vào gông, lắp đặt vào mặt sau của cột, điểm thấp nhất của vòng tròn cáp dự phòng cách mặt đất tối thiểu là 2,5m. Khoảng cách giữa 2 (hai) cáp dự phòng của một chủ sở hữu cáp gần nhau tối thiểu 200m.
c) Khi lắp đặt thêm cáp thông tin trên các tuyến đường đã được sắp xếp, chỉnh trang cáp, yêu cầu phải đảm bảo đúng kỹ thuật của tuyến cáp treo và phải bó vào tuyến cáp đã được sắp xếp, chỉnh trang.
d) Cáp thông tin treo trên cột điện của ngành điện không được vượt quá kết cấu chịu lực của cột điện, phải đảm bảo an toàn của ngành điện và các quy định có liên quan.
e) Cáp thông tin vượt qua đường bộ, qua cầu, cáp đi song song với công trình đường bộ phải tuân thủ phạm vi bảo vệ trên không và khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang quy định tại Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Cáp qua sông phải đảm bảo tĩnh không theo Quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BGTVT ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa, trên sợi cáp thấp nhất và tại vị trí thấp nhất phải treo biển báo độ cao.
f) Chiều cao đường dây cáp thông tin đi phía trên đường bộ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cụ thể: Chiều cao đường dây cáp thông tin đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu từ điểm cao nhất của mặt đường đến đường dây cáp thông tin theo phương thẳng đứng là 5,5m.
Điều 7. Yêu cầu kỹ thuật đối với cáp thuê bao
Tuân thủ quy định tại Khoản 2.6.1 và 2.6.2 Tiểu mục 2.6 Mục 2 của Quy chuẩn QCVN 33:2011/BTTTT, cụ thể:
1. Điều kiện sử dụng cáp thuê bao
a) Cáp thuê bao được sử dụng khi nối thiết bị đầu cuối nhà thuê bao với điểm đấu cáp của tủ cáp, hộp cáp, hố cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình gần nhất.
b) Cáp thuê bao được lắp đặt theo một trong hai phương thức: treo nổi hoặc đi ngầm.
2. Yêu cầu chung đối với tuyến cáp thuê bao treo nổi
a) Tuyến cáp thuê bao không dài quá 300m trong các khu vực đô thị.
b) Tại vùng ngoại thành và nông thôn, tuyến cáp thuê bao có thể dài hơn 300m nhưng phải đảm bảo suy hao đường dây nằm trong phạm vi cho phép của doanh nghiệp.
c) Không được kéo cáp thuê bao ngang qua đường, phố; trên các dải phân cách giữa hai làn đường.
d) Mỗi doanh nghiệp, tổ chức được cấp giấy phép viễn thông khi lắp đặt quá 5 (năm) cáp thuê bao trên cùng một tuyến, phải thay các sợi cáp này bằng cáp dung lượng lớn hơn (nhiều đôi).
e) Cáp thuê bao đi trên tường phải được ghim chặt vào tường ở các vị trí cách đều nhau không quá 1m. Khi có nhiều cáp thuê bao đi trên tường thì phải cho cáp đi trong ống nhựa và ghim chặt vào tường.
3. Yêu cầu về khoảng cách giữa cáp thuê bao treo nổi với các công trình kiến trúc tuân thủ theo quy định tại Điểm 2.6.2.2 Khoản 2.6.2 Tiểu mục 2.6 Mục 2 của Quy chuẩn QCVN 33:2011/BTTTT.
4. Yêu cầu tiếp đất và chống sét cho cáp thuê bao thực hiện theo quy định tại Khoản 2.6.4 Tiểu mục 2.6 Mục 2 của Quy chuẩn QCVN 33:2011/BTTTT.
Điều 8. Yêu cầu kỹ thuật đối với tủ cáp, hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình
Tuân thủ các quy định tại Khoản 2.7.1 Tiểu mục 2.7 Mục 2 của Quy chuẩn QCVN 33:2011/BTTTT, cụ thể:
1. Yêu cầu chung
a) Lắp đặt tủ cáp, hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình phải đảm bảo chắc chắn, an toàn, mỹ quan và thuận tiện cho bảo dưỡng.
b) Màng chắn từ của cáp được nối đất tương tự như đối với cáp treo.
2. Yêu cầu lắp đặt tủ cáp
a) Tủ cáp được lắp đặt trên cột, trên bệ xây hoặc lắp trong đường hầm.
b) Không được lắp đặt tủ cáp tại các cột nằm ngay vị trí giao nhau của đường giao thông.
c) Không được lắp đặt tủ cáp trên cột điện lực có treo trạm biến áp. Tủ cáp lắp đặt bên dưới các đường dây điện lực phải là tủ có vỏ bằng vật liệu cách điện.
d) Cột lắp đặt tủ cáp phải cách vạch kẻ phần đường dành cho người đi bộ qua đường về phía ngoài khu vực đường giao nhau không nhỏ hơn 5m.
e) Khoảng cách từ mép vỉa hè đến điểm gần nhất của giá đỡ tủ cáp, bệ tủ cáp không nhỏ hơn 30cm.
f) Tủ cáp treo trên cột được lắp đặt ở độ cao so với mặt đất là 0,3m đến 1,5m ở những khu vực không bị ngập lụt và trên 1,5m ở những khu vực có ngập lụt.
g) Tủ cáp lắp đặt trên bệ phải có độ cao đảm bảo tủ cáp không bị ngập nước khi xảy ra ngập lụt.
h) Cáp ngầm đi vào tủ cáp hoặc đi ra khỏi tủ cáp phải được đặt trong ống dẫn cáp bằng nhựa. Ống dẫn có thể dùng loại ống PVC cứng, thanh dẫn cáp hoặc ống sun mền. Ống dẫn cáp, thanh dẫn cáp được đặt thẳng dọc thân cột và cố định chắc chắn vào cột bằng các đai thép không gỉ, khoảng cách giữa các đai không lớn hơn 50cm.
3. Yêu cầu lắp đặt hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình
a) Hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình được lắp trên cột hoặc trên tường nhà.
b) Hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình lắp đặt trên tường nhà phải có khoảng cách đến mặt đất không nhỏ hơn 2m. Cáp đi vào và dây cáp đi ra khỏi hộp cáp, bộ chia tín hiệu phải được đặt trong ống nhựa lắp trên tường nhà hoặc được ghim vào tường bằng ghim kẹp; Khoảng cách giữa các đai hoặc ghim kẹp không lớn hơn 50cm.
c) Hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình lắp trên cột phải có khoảng cách đến mặt đất không nhỏ hơn 2,5m. Cáp đi vào và dây cáp đi ra trên bề mặt cột phải được đặt trong ống nhựa hoặc thanh dẫn cáp. Ống dẫn cáp, thanh dẫn cáp phải đặt thẳng dọc thân cột và cố định chắc chắn vào cột bằng các đai thép không gỉ. Khoảng cách giữa các đai không lớn hơn 50cm.
4. Ngoài các quy định nêu trên, việc lắp đặt tủ/hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Việc lắp đặt các thiết bị tủ cáp, hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình trên công trình công cộng phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật được quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này, đảm bảo tính thẩm mỹ và được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức là chủ quản công trình đó.
b) Không treo tủ/hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình, cáp dự phòng trên cột điện chiếu sáng, cây xanh, cột có lắp các thiết bị điện (trạm biến áp, thiết bị đóng cắt, tụ bù).
c) Trên cửa tủ cáp, nắp hộp cáp, nắp bộ chia tín hiệu truyền hình phải ghi thông tin quản lý. Thông tin quản lý phải thể hiện rõ ràng, bền vững theo thời gian. Thông tin quản lý bắt buộc phải ghi là tên đơn vị quản lý/chủ sở hữu tủ cáp, hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình.
5. Yêu cầu về tiếp đất cho tủ cáp, hộp cáp
a) Dây nối đất tủ cáp, hộp cáp phải là dây đồng bọc, tiết diện dây không nhỏ hơn 25mm² và được đặt trong ống nhựa.
b) Trị số điện trở tiếp đất cho tủ cáp, hộp cáp và các thiết bị bảo vệ tại tủ cáp, hộp cáp theo quy định tại Bảng 7 của Quy chuẩn QCVN 33:2011/BTTTT.
Điều 9. Quy định về dùng chung cột treo cáp thông tin
1. Chủ sở hữu cột treo cáp phải tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông, các cơ quan khác sử dụng chung cột treo cáp theo nguyên tắc đảm bảo công bằng, hợp lý về quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên tham gia; sử dụng hiệu quả hạ tầng dùng chung theo quy định của pháp luật.
2. Khi lắp đặt thêm các tuyến cáp treo hoặc thiết bị phụ trợ vào cột treo cáp dùng chung phải được sự thỏa thuận bằng văn bản của chủ sở hữu, thông báo thời gian thi công với chủ sở hữu để thực hiện giám sát nhằm đảm bảo cho hoạt động bình thường của hệ thống đã có.
3. Trong các trường hợp cụ thể nhằm đảm bảo an toàn giao thông, đảm bảo mỹ quan đô thị, phục vụ các nhiệm vụ chính trị khác thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định việc dùng chung hạ tầng cột treo cáp thông tin theo quy định.
Điều 10. Quy định việc đánh dấu dấu hiệu nhận biết cáp thông tin
1. Các doanh nghiệp viễn thông, đơn vị chủ sở hữu cáp thông tin phải thực hiện việc đánh dấu dấu hiệu nhận biết cáp thông tin theo quy định.
2. Dấu hiệu nhận biết cáp thông tin treo, thể hiện thông tin trên thẻ nhận biết cáp thông tin treo, trách nhiệm đánh dấu dấu hiệu biết và bảo trì dấu hiệu nhận biết thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 7 và Điều 9 Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Điều 11. Cấp phép thi công xây dựng công trình cột treo cáp thông tin
1. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện cấp phép thi công xây dựng công trình cột treo cáp thông tin theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
2. Cơ quan cấp phép thi công xây dựng công trình cột treo cáp thông tin lấy ý kiến Sở Thông tin và Truyền thông về sự phù hợp quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, phương án dùng chung, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành viễn thông trước khi cấp phép.
3. Chủ đầu tư xây dựng công trình cột treo cáp thông tin có trách nhiệm sao gửi giấy phép xây dựng (đối với công trình phải cấp giấy phép xây dựng), gửi văn bản thông báo ngày khởi công xây dựng (đối với công trình miễn giấy phép xây dựng) đến các cơ quan liên quan theo quy định của Thông tư liên tịch số 15/2016/TTLT-BTTTT-BXD ngày 22/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
Điều 12. Xử lý cáp thông tin, cột treo cáp thông tin khi bị sự cố
1. Khi cáp thông tin, cột treo cáp thông tin và các thiết bị phụ trợ bị sự cố thì chủ sở hữu phải bố trí lực lượng có mặt kịp thời để xử lý nhằm đảm bảo an toàn giao thông và thông tin được thông suốt, đồng thời thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông biết để phối hợp xử lý.
2. Khi cột treo cáp thông tin bị sự cố (gãy hoặc bị nghiêng) thì chủ sở hữu cột treo cáp phải kịp thời xử lý, các đơn vị có cáp treo trên cột phải có trách nhiệm phối hợp với chủ sở hữu để giải quyết, khắc phục sự cố.
3. Các đơn vị có cột treo cáp và các đơn vị sử dụng cột treo cáp phải cung cấp các số điện thoại để thông tin, liên lạc. Khi có sự cố hoặc có tình huống khẩn cấp, trong thời gian 01 (một) giờ, các bên phải phối hợp khắc phục ngay.
4. UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức tiếp nhận phản ánh về sự cố cáp thông tin, cột treo cáp thông tin trên địa bàn, kịp thời thông tin cho chủ sở hữu cáp thông tin, cột treo cáp thông tin khẩn trương khắc phục, đảm bảo an toàn và thông suốt thông tin liên lạc.
Điều 13. Sắp xếp, chỉnh trang cáp thông tin treo
1. Thực hiện theo Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và kế hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Sắp xếp, chỉnh trang cáp thông tin phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Kéo căng, buộc gọn hệ thống dây cáp thông tin;
b) Loại bỏ và thu hồi cáp thông tin, măng sông, tủ/hộp cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình đã hư hoặc không còn sử dụng;
c) Sắp xếp cáp dự phòng, măng sông, tủ/hộp cáp treo trên cột theo đúng quy định tại Quy định này; gia cố, thay thế cột không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
3. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch sắp xếp, chỉnh trang cáp thông tin treo trên địa bàn quản lý; đồng thời thông báo cho chủ sở hữu cột treo cáp thông tin và chủ sở hữu cáp thông tin triển khai thực hiện.
4. Chủ sở hữu cột treo cáp thông tin, chủ sở hữu cáp thông tin tổ chức kiểm tra, rà soát, thực hiện sắp xếp, chỉnh trang cáp thông tin theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
5. Ngoài việc sắp xếp, chỉnh trang cáp thông tin treo, chủ sở hữu cột treo cáp phối hợp với chủ sở hữu cáp thông tin treo tiến hành thu hồi cáp hỏng, cáp không sử dụng; thay thế và sửa chữa ngay những tuyến cáp không đảm bảo an toàn; đồng thời thường xuyên kiểm tra, rà soát, duy tu, bảo dưỡng cột treo cáp để đảm bảo an toàn kỹ thuật.
6. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có cáp thông tin treo và cột treo cáp thông tin phải bố trí kinh phí để thực hiện sắp xếp, chỉnh trang hệ thống cáp thông tin treo theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và danh mục các tuyến đường cần phải sắp xếp, chỉnh trang, ngầm hóa cáp thông tin; hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về sắp xếp, chỉnh trang và ngầm hóa cáp thông tin.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng trong việc tổ chức hiệp thương giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung treo cáp thông tin.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông, cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường hợp tác sử dụng chung cột treo cáp thông tin trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với quy hoạch hạ tầng viễn thông tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
e) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc lắp đặt cáp thông tin theo quy định tại Quy chuẩn QCVN 33:2011/BTTTT và Quy định này; phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
f) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình triển khai thực hiện, báo cáo UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc để chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
2. Sở Giao thông Vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu trình UBND tỉnh quy định, ban hành danh mục các tuyến đường trọng điểm trên địa bàn tỉnh không được triển khai cáp thông tin treo; phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đảm bảo phù hợp giữa quy hoạch giao thông và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
b) Trước khi triển khai các dự án cải tạo, nâng cấp tuyến đường giao thông phải thông báo cho các tổ chức, đơn vị có công trình cột treo cáp thông tin nằm trong phạm vi cải tạo, nâng cấp biết và phối hợp di dời.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với việc thi công xây dựng công trình cột treo cáp thông tin vi phạm an toàn giao thông theo quy định.
3. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn đưa nội dung quy hoạch công trình cột treo cáp thông tin, công trình ngầm hóa cáp thông tin vào các đồ án quy hoạch xây dựng tại các khu vực đô thị; khu dân cư; khu, cụm công nghiệp; khu di tích lịch sử.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc cấp phép thi công xây dựng công trình cột treo cáp thông tin theo quy định; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp viễn thông, các đơn vị chủ sở hữu cáp thông tin thực hiện việc đánh dấu dấu hiệu nhận biết cáp thông tin theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về xây dựng công trình cột treo cáp thông tin và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
4. Sở Công thương
a) Chỉ đạo, phối hợp với Công ty Điện lực Quảng Bình và các đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý việc sử dụng chung các tuyến cột điện để treo cáp thông tin, triển khai sắp xếp, chỉnh trang các tuyến cáp thông tin treo trên hệ thống cột điện nhằm đảm bảo an toàn lưới điện, mỹ quan đô thị và phù hợp với Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi treo cáp thông tin vi phạm an toàn lưới điện.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá theo quy định; hướng dẫn việc thực hiện Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về Hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
6. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
a) Thường xuyên kiểm tra, giám sát và cấp phép thi công xây dựng công trình cột treo cáp thông tin tại các khu công nghiệp, các khu chức năng của Khu kinh tế theo quy định.
b) Chỉ đạo, đôn đốc chủ sở hữu cột treo cáp thông tin và chủ sở hữu cáp thông tin tiến hành sắp xếp, chỉnh trang cáp thông tin tại các khu công nghiệp, các khu chức năng của Khu kinh tế.
c) Tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị đầu tư xây dựng, sử dụng chung công trình cột treo cáp thông tin trong các khu công nghiệp, các khu chức năng của Khu kinh tế.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cấp phép thi công xây dựng công trình cột treo cáp thông tin theo quy định. Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa, chỉnh trang, ngầm hóa hệ thống cáp thông tin của các đơn vị, doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo giải quyết, kịp thời xử lý vi phạm đối với các trường hợp cố tình cản trở, gây rối, phá hoại việc xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn quản lý theo quy định pháp luật.
c) Hàng năm chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện sắp xếp, chỉnh trang, hạ ngầm cáp thông tin trên phạm vi địa bàn quản lý.
d) Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về xây dựng, lắp đặt cáp thông tin không đúng quy định, gây mất an toàn, mỹ quan đô thị; không thực hiện việc sắp xếp, chỉnh trang cáp thông tin theo kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các chủ sở hữu cáp thông tin, chủ sở hữu cột treo cáp thông tin theo thẩm quyền.
e) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, việc chỉnh trang cáp thông tin và thu hồi cáp không sử dụng nhằm đảm bảo an toàn, mỹ quan, tạo sự đồng thuận và hưởng ứng, tham gia của người dân.
8. Công ty Cổ phần Môi trường và Phát triển đô thị Quảng Bình
a) Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý việc lắp đặt, treo cáp thông tin trên hệ thống cột đèn chiếu sáng theo thẩm quyền.
b) Thực hiện xã hội hóa việc đầu tư hệ thống ngầm một số tuyến cáp thông tin theo lộ trình chỉnh trang, ngầm hóa cáp thông tin của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý việc lắp đặt, treo cáp thông tin không đúng quy định.
9. Công ty Điện lực Quảng Bình và các chủ sở hữu cột treo cáp thông tin
a) Quản lý chặt chẽ việc treo cáp thông tin trên hệ thống cột treo cáp của đơn vị. Có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý các tuyến cột treo cáp thông tin gồm các nội dung: Đơn vị thuê cột; chủng loại và số lượng từng loại cáp treo trên cột; điểm đầu - điểm cuối của tuyến cáp; số và ngày ký hợp đồng thuê cột treo cáp (nếu có) để phục vụ công tác theo dõi, quản lý.
b) Thực hiện kiểm tra, rà soát các tuyến cột treo cáp là tài sản của đơn vị để phát hiện, xử lý các thông tin về tình trạng treo cáp: Tình trạng hiện tại (độ võng, tính thẩm mỹ, bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho người dân xung quanh); số lượng cáp thông tin phát sinh treo trên cột, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan nếu có dấu hiệu vi phạm.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện sắp xếp, chỉnh trang cáp thông tin treo trên hệ thống cột treo cáp của đơn vị.
d) Thường xuyên kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng công trình cột treo cáp và các cấu trúc giá đỡ khác; tính toán khả năng chịu lực và tải trọng an toàn của cột treo cáp trước khi tiến hành các thủ tục cho thuê treo cáp thông tin; lắp đặt các gông, giá đỡ, đường dây chịu lực và các vòng khuyên trên hệ thống cột treo cáp để bảo đảm cho việc lắp đặt cáp thông tin treo của các đơn vị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn và cảnh quan môi trường.
10. Trách nhiệm của chủ sở hữu cáp thông tin
a) Đầu tư, xây dựng, sử dụng chung hệ thống cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm nếu tuyến, hướng của hệ thống cáp thông tin giống nhau.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc sắp xếp, chỉnh trang và ngầm hóa các tuyến cáp thông tin theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã ban hành.
c) Bố trí nhân lực, phương tiện, công cụ và kinh phí cho việc sắp xếp, chỉnh trang, ngầm hóa cáp thông tin.
d) Thực hiện tháo dỡ, thu hồi cáp hỏng, cáp không sử dụng hoặc cáp có nguy cơ gây mất an toàn, ảnh hưởng mỹ quan đô thị theo yêu cầu của chủ sở hữu cột treo cáp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Phải ký hợp đồng thuê cột treo cáp thông tin với chủ sở hữu cột treo cáp (trừ các trường hợp được miễn theo quy định); có tránh nhiệm đóng góp kinh phí để sắp xếp, chỉnh trang cáp thông tin theo quy định.
f) Tiến hành đánh dấu dấu hiệu nhận biết, thẻ báo độ cao cáp đối với hệ thống cáp thông tin của đơn vị theo quy định.
g) Tổ chức thực hiện đúng các quy định tại Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan; định kỳ 3 (ba) tháng một lần, thực hiện kiểm tra, rà soát các tuyến cáp thông tin treo của đơn vị mình để cập nhật các thông tin: Tình trạng hiện tại (độ võng, tính thẩm mỹ, bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho người dân xung quanh); số lượng cáp thông tin treo phát sinh trên cột, kịp thời khắc phục, xử lý và báo cáo với Sở Thông tin và Truyền thông.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị tổng hợp ý kiến, đề xuất biện pháp giải quyết, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định quản lý, sử dụng mạng cáp treo thông tin do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý, phát triển hạ tầng cáp viễn thông, cáp truyền hình (cáp thông tin) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 09/2018/QĐ-UBND về quy định quản lý cáp viễn thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 17/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý cáp thông tin treo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Luật viễn thông năm 2009
- 2Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 3Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông
- 4Thông tư 10/2011/TT-BTTTT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
- 6Thông tư liên tịch 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Thông tư liên tịch 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Công thương - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Thông tư 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 11Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định quản lý, sử dụng mạng cáp treo thông tin do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Thông tư liên tịch 15/2016/TTLT-BTTTT-BXD hướng dẫn quản lý việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Xây dựng ban hành
- 13Thông tư 46/2016/TT-BGTVT quy định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 14Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý, phát triển hạ tầng cáp viễn thông, cáp truyền hình (cáp thông tin) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 15Thông tư 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 16Quyết định 09/2018/QĐ-UBND về quy định quản lý cáp viễn thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý cáp thông tin treo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 10/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/04/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Tiến Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/05/2018
- Ngày hết hiệu lực: 16/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực