- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Thông tư 167/2012/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2015/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 01 tháng 04 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10 /2015/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hậu Giang)
1. Quy chế này quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính Nhà nước có liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Quy chế này không áp dụng đối với việc tiếp nhận, giải quyết các vụ việc trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo.
1. Cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị, đề xuất, sáng kiến về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính.
1. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống Nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước, do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính Nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
3. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính Nhà nước và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống Nhân dân.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Công khai, minh bạch.
3. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền.
4. Quy trình cụ thể, rõ ràng, thống nhất.
5. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức.
6. Phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 5. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc, phương án xử lý vướng mắc trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức được giao thẩm quyền thực hiện thủ tục hành chính.
2. Các quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp, không đồng bộ, không thống nhất, không hợp pháp hoặc trái với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính, phương án xử lý và sáng kiến ban hành mới quy định hành chính.
Điều 6. Hình thức và yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Hình thức phản ánh, kiến nghị:
a) Văn bản (gồm văn bản giấy và thư điện tử).
b) Điện thoại.
c) Trực tiếp tại cơ quan hành chính Nhà nước.
d) Phiếu lấy ý kiến;
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị:
a) Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản:
- Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua một trong những cách thức sau:
+ Trực tiếp chuyển đến cơ quan tiếp nhận;
+ Thông qua dịch vụ bưu chính;
+ Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử).
- Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;
- Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị;
- Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín (nếu có) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
b) Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại:
- Chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai;
- Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;
- Trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị;
- Thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;
- Cán bộ, công chức tiếp nhận phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
c) Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng Phiếu lấy ý kiến:
- Chỉ áp dụng khi các cơ quan hành chính Nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ thể;
- Việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau:
+ Gửi công văn lấy ý kiến;
+ Lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng;
+ Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang tin điện tử).
- Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;
- Nội dung Phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến.
Điều 7. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
a) Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: Sở Tư pháp Hậu Giang, số 02 đường Ngô Quyền, khu vực 4, phường V, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
b) Số điện thoại tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: 07113.878942 hoặc 07113.583149.
c) Hộp thư điện tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: stphaugiang@moj.gov.vn.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban Nhân dân cấp huyện; Ủy ban Nhân dân cấp xã thực hiện việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và hành vi hành chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
3. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính Nhà nước nào gửi Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
Điều 8. Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Khi tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại hoặc trực tiếp tại cơ quan, các cơ quan, đơn vị tiếp nhận phản ánh, kiến nghị phải tuân thủ quy trình sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị đúng yêu cầu theo quy định.
b) Nhận phản ánh, kiến nghị.
c) Vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
d) Nghiên cứu, đánh giá, phân loại và chuyển phản ánh, kiến nghị theo quy định sau:
- Đối với phản ánh, kiến nghị không đáp ứng hình thức, yêu cầu theo quy định tại Điều 6 Quy chế này thì không tiếp nhận và gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do cho cá nhân, tổ chức biết nếu phản ánh, kiến nghị có ghi rõ địa chỉ liên hệ;
- Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức thì cơ quan tiếp nhận phải chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật;
- Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận thì cơ quan tiếp nhận phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền xử lý trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.
Tùy theo trường hợp cụ thể, Sở Tư pháp tổ chức nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xử lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính Nhà nước khác nhau mà các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xử lý hoặc chỉ đạo xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
đ) Lưu giữ hồ sơ phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính Nhà nước muốn lấy ý kiến cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy trình sau:
a) Xác định nội dung cần lấy ý kiến.
b) Xác định cá nhân, tổ chức là đối tượng cần lấy ý kiến.
c) Lập Phiếu lấy ý kiến.
d) Xác định cách thức gửi Phiếu lấy ý kiến và nhận ý kiến trả lời.
đ) Gửi Phiếu lấy ý kiến đến đối tượng cần lấy ý kiến.
e) Theo dõi, đôn đốc các cá nhân, tổ chức trả lời theo hạn định.
g) Vào sổ tiếp nhận khi nhận được các ý kiến trả lời.
h) Tập hợp, nghiên cứu, đánh giá, phân loại.
i) Quyết định việc xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền xử lý.
k) Lưu giữ hồ sơ về các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
1. Trách nhiệm của cơ quan trong việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
a) Bố trí cán bộ, công chức có trình độ kiến thức về các lĩnh vực quản lý Nhà nước, có năng lực nghiên cứu, tổng hợp và kỹ năng giao tiếp để thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
b) Công bố công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ email (nếu có).
c) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và hành vi hành chính.
d) Nghiên cứu, đánh giá, phân loại và chuyển phản ánh, kiến nghị cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để kịp thời xử lý.
2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị.
b) Không chậm trễ hoặc gây khó khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
c) Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn tiếp nhận.
3. Quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị:
a) Có quyền phản ánh, kiến nghị với các cơ quan hành chính Nhà nước về quy định hành chính.
b) Có quyền yêu cầu cơ quan hành chính Nhà nước đã tiếp nhận thông báo về tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị.
c) Phản ánh, kiến nghị phải được trình bày với các cơ quan hành chính Nhà nước một cách rõ ràng, trung thực, có căn cứ.
d) Phản ánh, kiến nghị theo đúng hình thức, yêu cầu quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 10. Cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị
Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban Nhân dân cấp huyện; Ủy ban Nhân dân cấp xã và các cơ quan hành chính Nhà nước có liên quan có trách nhiệm xử lý kịp thời những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền quy định.
Điều 11. Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cán bộ, công chức, viên chức: Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý phải xem xét xử lý theo đúng quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền xử lý phải tuân thủ quy trình sau:
a) Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu thấy cần thiết).
b) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị:
- Phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu;
- Phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét xử lý, cơ quan có thẩm quyền xử lý phải tiến hành xem xét quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau:
- Sự cần thiết;
- Tính hợp lý, hợp pháp;
- Tính đơn giản, dễ hiểu;
- Tính khả thi;
- Sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác;
- Sự phù hợp với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
d) Quyết định xử lý.
đ) Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
Cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị lựa chọn một trong các hình thức sau để xử lý:
1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.
2. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
3. Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý Nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Thực hiện tốt việc xử lý những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền theo đúng quy định tại Điều 11 Quy chế này.
b) Kịp thời nghiên cứu, đánh giá, phân loại và gửi văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý.
c) Đôn đốc các các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời xử lý những phản ánh, kiến nghị và gửi kết quả xử lý đến Sở Tư pháp và các cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định.
d) Tổ chức kiểm tra tại các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban Nhân dân cấp huyện và Ủy ban Nhân dân cấp xã về tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định và kịp thời báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh có biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban Nhân dân cấp huyện; Ủy ban Nhân dân cấp xã:
a) Tiến hành xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và hành vi hành chính theo đúng quy định tại Điều 11 Quy chế này.
b) Tuân thủ thời hạn xử lý phản ánh, kiến nghị, cụ thể như sau:
- Xử lý phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải kiểm tra, xử lý.
- Xử lý phản ánh, kiến nghị, đề xuất, sáng kiến về quy định hành chính: Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải tổ chức nghiên cứu, báo cáo đề xuất cơ quan, người có thẩm quyền để xem xét, quyết định phương án xử lý.
c) Gửi văn bản thông báo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về Sở Tư pháp. Hồ sơ cụ thể gồm có:
- Đối với trường hợp phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại thì trong thông báo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị phải nêu cụ thể, rõ ràng, chính xác, đầy đủ nội dung phản ánh hoặc kiến nghị; tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư khi cần liên hệ của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;
- Bản sao phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong trường hợp phản ánh, kiến nghị bằng văn bản; bản in phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong trường hợp phản ánh, kiến nghị bằng thư điện tử;
- Bản sao các loại văn bản, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc phản ánh, kiến nghị (nếu có).
d) Lưu giữ đầy đủ hồ sơ phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Trách nhiệm công khai:
a) Sở Tư pháp chịu trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh lên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban Nhân dân cấp huyện; Ủy ban Nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền.
2. Hình thức công khai:
Việc công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh đăng tải kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hậu Giang.
b) Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị (nếu có).
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh kiến nghị.
đ) Các hình thức khác.
1. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản hiện hành có liên quan.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo về Ủy ban Nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền theo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu báo cáo đột xuất.
Nội dung báo cáo thực hiện theo hướng dẫn tại Mẫu số 06a/BTP/KSTT/KTTH - Phụ lục III Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo về Bộ Tư pháp và Ủy ban Nhân dân tỉnh tình hình, kết quả việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh theo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu báo cáo đột xuất.
Nội dung báo cáo thực hiện theo hướng dẫn tại Mẫu số 06b/BTP/KSTT/KTTH - Phụ lục III Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến và thực hiện Quy chế này; đôn đốc, kiểm tra và kịp thời có biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị và chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại đơn vị, địa phương mình.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên thông tin, tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, trong đó có việc công khai nội dung tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 60/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 3Quyết định 86/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Luật viên chức 2010
- 7Thông tư 167/2012/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 9Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 10Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 11Quyết định 60/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 12Quyết định 86/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 10/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/04/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Trần Công Chánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực