- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật viên chức 2010
- 5Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 6Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2013/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 03 tháng 5 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ, về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 131/TTr-SNV ngày 08 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang”.
Điều 2. Căn cứ nội dung của Quyết định này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành quy định phân cấp quản lý viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc chưa được phân cấp.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau đây:
1. Quyết định số 48/2004/QĐ-UB ngày 26 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, về việc ban hành Quy định về quản lý tổ chức và cán bộ thuộc biên chế sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
2. Quyết định số 94/2004/QĐ-UB ngày 17 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Kiên Giang;
3. Quyết định số 22/2005/QĐ-UB ngày 08 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh Kiên Giang;
4. Quyết định số 2208/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, về việc phân cấp ký quyết định lương công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp trong tỉnh Kiên Giang./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành cấp tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ban, ngành cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Khoản 1 Điều này, bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự, theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Luật Viên chức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức.
2. Quy định này không áp dụng đối với: Những người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được pháp luật quy định là công chức; người giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước.
Điều 3. Nội dung phân cấp quản lý
1. Tuyển dụng viên chức.
2. Sử dụng và quản lý viên chức
a) Bổ nhiệm, thay đổi và thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm viên chức quản lý;
c) Chuyển công tác, biệt phái;
d) Đánh giá, xếp loại;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng;
e) Quản lý vị trí việc làm;
g) Khen thưởng, kỷ luật;
h) Quản lý hồ sơ;
i) Báo cáo, thống kê số lượng và chất lượng;
k) Chế độ thôi việc và nghỉ hưu.
Chương II
PHÂN CẤP VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Mục 1. TUYỂN DỤNG
Điều 4. Tuyển dụng
Việc tuyển dụng viên chức thông qua các hình thức: Thi tuyển, hoặc xét tuyển (gọi chung là tuyển dụng) và xét tuyển đặc cách theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (gọi tắt là Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều 5. Thẩm quyền tuyển dụng
1. Sở Nội vụ:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
Thành lập Hội đồng, phê duyệt kế hoạch, kết quả tuyển dụng viên chức hàng năm đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Phê duyệt kết quả xét tuyển đặc cách viên chức theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Hướng dẫn xây dựng và có ý kiến đối với kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm trên cơ sở yêu cầu công việc, vị trí việc làm và số lượng vị trí việc làm được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm, gửi Sở Nội vụ;
b) Thành lập Hội đồng, tổ chức tuyển dụng, phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức hàng năm của các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định: Phê duyệt kết quả xét tuyển đặc cách;
d) Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Y tế căn cứ vào năng lực của đơn vị trực thuộc, quyết định phân cấp việc tuyển dụng cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc và phải đảm bảo về quy trình, tiêu chuẩn, chất lượng viên chức được tuyển dụng theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ): Thành lập Hội đồng tuyển dụng, phê duyệt kế hoạch, kết quả tuyển dụng viên chức hàng năm, phê duyệt kết quả xét tuyển đặc cách viên chức;
b) Tổ chức tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật;
c) Ký hợp đồng làm việc và phân công người hướng dẫn tập sự đối với người trúng tuyển theo kết quả phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chấm dứt hợp đồng làm việc khi người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập còn lại:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm trình cơ quan quản lý cấp trên;
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp được cơ quan cấp trên giao quyền tuyển dụng quy định tại Điểm d, Khoản 2 Điều này và các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự: Tổ chức việc tuyển dụng, thông qua Hội đồng tuyển dụng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức hàng năm;
c) Kiến nghị cơ quan quản lý cấp trên việc xét tuyển đặc cách viên chức;
d) Ký hợp đồng làm việc và phân công người hướng dẫn tập sự đối với người trúng tuyển theo kết quả phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Chấm dứt hợp đồng làm việc khi người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mục 2. SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 6. Bổ nhiệm, xếp lương, thay đổi và thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
1. Sở Nội vụ:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (hoặc tương đương ngạch Chuyên viên cao cấp);
Xây dựng đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III lên hạng II;
Trình Bộ Nội vụ: Quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I; phê duyệt đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III (hoặc tương đương ngạch Chuyên viên) lên hạng II (hoặc tương đương ngạch Chuyên viên chính);
Phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II. Phê duyệt đề án và chủ trì tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV (hoặc tương đương ngạch Cán sự và Nhân viên) lên hạng III;
Quyết định thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc phạm vi quản lý.
b) Quyết định bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đạt kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống. Xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xây dựng kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Xây dựng đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xét thay đổi chức danh nghề nghiệp, quyết định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống (trừ trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp do viên chức đạt kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này và trường hợp thuộc thẩm quyền của cấp trên);
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) danh sách viên chức đủ điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo yêu cầu.
Điều 7. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm viên chức quản lý
1. Sở Nội vụ tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và một số chức danh do pháp luật quy định thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với các chức danh do pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 8. Chuyển công tác, biệt phái, tiếp nhận viên chức
1. Sở Nội vụ:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chấp thuận cho chuyển công tác, biệt phái viên chức đối với các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định chấp thuận cho chuyển công tác (hoặc tiếp nhận), biệt phái viên chức ra ngoài phạm vi quản lý của sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Riêng đối với viên chức có trình độ chuyên môn từ thạc sĩ và tương đương trở lên, trước khi quyết định cho chuyển công tác phải có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho chuyển công tác, biệt phái viên chức thuộc phạm vi quản lý của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 9. Đánh giá, xếp loại viên chức
1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức có trách nhiệm đánh giá, xếp loại viên chức hàng năm và đánh giá trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo và khi kết thúc thời gian biệt phái theo quy định;
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn đánh giá, xếp loại viên chức.
Điều 10. Đào tạo, bồi dưỡng viên chức
1. Sở Nội vụ:
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức dự kiến đào tạo; tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt định kỳ hàng năm;
b) Quyết định cử viên chức đi đào tạo sau đại học và viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh đi đào tạo, bồi dưỡng, sau khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp với các ngành chức năng và cơ sở đào tạo, tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ vào tháng 7 hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức thuộc phạm vi quản lý của năm kế tiếp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Một số trường hợp đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo chương trình, dự án, đề án phát sinh ngoài kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, thì sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan, đơn vị căn cứ vào chương trình, dự án, đề án cử viên chức đi học tập, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
Điều 11. Quản lý số lượng vị trí việc làm, số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp
1. Sở Nội vụ:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổng hợp, xây dựng đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm đối với đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, gửi Bộ Nội vụ thẩm định theo quy định;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ;
Quyết định phân bổ số lượng người làm việc cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Phân bổ lại số lượng người làm việc cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sau khi có quyết định phân bổ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phê duyệt số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (thuộc thẩm quyền quản lý) được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập còn lại:
a) Xây dựng đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong đơn vị mình trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự, thì được quyết định số lượng người làm việc, trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Khen thưởng, kỷ luật viên chức
1. Khen thưởng:
Việc khen thưởng đối với viên chức, thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kỷ luật:
a) Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các thủ tục xử lý kỷ luật viên chức đối với các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định kỷ luật viên chức đối với các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của cấp trên) và kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức thuộc quyền quản lý.
c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quyết định kỷ luật viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của cấp trên).
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập còn lại:
Quyết định kỷ luật viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan cấp trên và hình thức buộc thôi việc).
Điều 13. Quản lý hồ sơ viên chức
1. Sở Nội vụ:
a) Trực tiếp quản lý hồ sơ viên chức giữ chức vụ quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý hồ sơ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quản lý hồ sơ viên chức thuộc thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ quản lý và chịu trách nhiệm về việc quản lý hồ sơ viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Bộ Nội vụ và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập còn lại:
Quản lý hồ sơ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 14. Báo cáo, thống kê số lượng và chất lượng viên chức
1. Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu, chất lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập gửi về Bộ Nội vụ chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm;
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu, chất lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm;
3. Các đơn vị sự nghiệp báo cáo cơ quan cấp trên về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu, chất lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị mình.
Điều 15. Chế độ thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức
1. Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý;
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập còn lại:
Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đối với viên chức thuộc quyền quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Áp dụng Quy định này đối với các tổ chức hội được giao biên chế sự nghiệp
Các tổ chức hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ số lượng người làm việc được giao hàng năm cho tổ chức hội, áp dụng Quy định này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhân sự của tổ chức hội cấp tỉnh, hội cấp huyện.
Điều 17. Chuyển tiếp đối với viên chức
1. Đối với viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 hoặc cán bộ, công chức chuyển thành viên chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tiến hành các thủ tục để ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn đối với viên chức theo quy định tại Khoản 2, Điều 25, Điều 26, Điều 28, Điều 29, Điều 30 Luật Viên chức và Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, bảo đảm các quyền lợi, chế độ, chính sách, ổn định việc làm, chế độ tiền lương và các quyền lợi khác mà viên chức đang hưởng;
2. Đối với viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 đến ngày 01 tháng 01 năm 2012, căn cứ thời gian công tác, hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn đối với viên chức theo quy định của Luật Viên chức;
3. Đối với viên chức được tuyển dụng sau ngày 01 tháng 01 năm 2012, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ký hợp đồng làm việc theo quy định tại Luật Viên chức.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện và triển khai Quy định này đến công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị gửi văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết, hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 79/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về phân cấp việc tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Quyết định 2618/2007/QĐ-UBND quy định phân cấp tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh Quảng Ninh
- 5Quyết định 1780/QĐ-UBND năm 2007 quy định về phân cấp tuyển dụng viên chức do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Quyết định 2208/QĐ-UBND năm 2006 về phân cấp ký quyết định lương công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp trong tỉnh Kiên Giang
- 7Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái
- 8Quyết định 198/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 9Quyết định 26/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- 10Quyết định 234/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 2208/QĐ-UBND năm 2006 về phân cấp ký quyết định lương công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp trong tỉnh Kiên Giang
- 2Quyết định 198/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 3Quyết định 26/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- 4Quyết định 234/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật viên chức 2010
- 6Quyết định 79/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 8Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- 10Quyết định 16/2010/QĐ-UBND về phân cấp việc tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 11Quyết định 2618/2007/QĐ-UBND quy định phân cấp tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh Quảng Ninh
- 12Quyết định 1780/QĐ-UBND năm 2007 quy định về phân cấp tuyển dụng viên chức do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 13Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 10/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Lê Văn Thi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/05/2013
- Ngày hết hiệu lực: 10/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực