Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2011/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 01 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2010/QĐ-UBND NGÀY 22 THÁNG 6 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Căn cứ Thông báo số 78-TB/TU ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 1082/STNMT-CCQLĐĐ ngày 15 tháng 5 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận, như sau:

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như sau:

"2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại:

a) Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT);

b) Đối với những trường hợp đủ cơ sở xác định thực tế có chi phí đầu tư vào đất, nhưng người sử dụng đất không còn lưu giữ hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất thì thực hiện bồi thường theo quy định sau:

- Người bị thu hồi đất kê khai chi phí thực tế đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng; xác định mức chi phí đã thu hồi được và chi phí chưa thu hồi được;

- Tổ chức thực hiện bồi thường tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng bị thiệt hại; tổng hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt".

2. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:

"3. Diện tích đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT".

3. Bổ sung khoản 3 Điều 27 như sau:

"3. Xác định ranh giới khu dân cư để tính hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư.

Khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP), được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn, ấp và các điểm dân cư tương tự.

Tùy theo đặc điểm dân cư, tập quán sinh sống, sản xuất của nhân dân từng vùng, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt, để quy định ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn, ấp và các điểm dân cư tương tự, làm căn cứ xác định ranh giới khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn để các địa phương thực hiện xác định ranh giới khu dân cư."

4. Sửa đổi khoản 1 Điều 28 như sau:

"1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm. Mức bồi thường cộng với hỗ trợ không vượt quá mức bồi thường đất ở của thửa đất gần nhất".

5. Sửa đổi khoản 4 Điều 28 như sau:

"4. Nguyên tắc xác định giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi:

a) Trường hợp dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định giá đất ở trung bình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất ở trung bình cụ thể của từng dự án;

b) Trường hợp dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xác định giá đất ở trung bình trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.”

6. Sửa đổi khoản 1 Điều 30 như sau:

"1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất theo các mức được quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .

Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (đang trực tiếp canh tác, sản xuất trên đất nông nghiệp bị thu hồi), có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại xã và thị trấn nơi có đất thu hồi theo quy định của pháp luật cư trú và được xác định như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp và không thu tiền sử dụng đất khi thực hiện Nghị định số 64-CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 02-CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

b) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;

c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm xác nhận các trường hợp nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này".

7. Sửa đổi khoản 2 Điều 30 như sau:

"2. Hỗ trợ ổn định đời sống được thực hiện như sau:

a) Mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này được tính bằng tiền tương đương 30 (ba mươi) kg gạo trong 01 tháng cho 01 nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm thu hồi đất theo giá gạo trung bình của địa phương tại thời điểm hỗ trợ. Những trường hợp phát sinh trong hộ sau thời điểm kiểm kê như trẻ em mới sinh, vợ hoặc chồng của người có tên trong hộ khẩu, người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người đi học xa trở về sống chung trong hộ cũng thuộc đối tượng được xét hỗ trợ ổn định đời sống. Giao Sở Tài chính có văn bản thông báo giá gạo trung bình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận vào đầu mỗi tháng để làm cơ sở xác định mức hỗ trợ ổn định đời sống;

b) Hộ gia đình, cá nhân bị nhiều lần thu hồi đất nông nghiệp thì chỉ được hỗ trợ 01 lần áp dụng theo quy định về hình thức hỗ trợ đó tại thời điểm hỗ trợ."

8. Sửa đổi Điều 31 như sau:

“Điều 31. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Quy định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở như sau:

a) Hỗ trợ bằng tiền bằng 2,5 (hai phẩy năm) lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;

b) Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở. Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối với trường hợp có điều kiện về quỹ đất ở và người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản này lớn hơn hoặc bằng giá trị đất ở; phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.

2. Đối tượng được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Quyết định này.

3. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này còn trong độ tuổi lao động, có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được hỗ trợ học phí đào tạo cho một khóa học với mức hỗ trợ là 03 (ba) triệu đồng/người; tiền hỗ trợ đào tạo nghề được chuyển cho các cơ sở dạy nghề.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo cơ sở đào tạo nghề tổ chức đào tạo nghề theo chương trình hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh."

9. Sửa đổi khoản 4 Điều 32 như sau:

"4. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 27, 28, 29, 30, 31 và 32 của Quy định này, tùy theo tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cụ thể của từng dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm cho người bị thu hồi đất có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất."

10. Sửa đổi khoản 4 Điều 34 như sau:

"4. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 2 Điều này.

Tùy theo khu tái định cư cụ thể, tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư xác định suất đầu tư hạ tầng cho một hộ gia đình, cá nhân, trình cấp thẩm quyền phê duyệt chung trong phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư."

11. Sửa đổi Điều 35 như sau:

“Điều 35. Giá đất và thu tiền đất tái định cư

1. Giá đất tái định cư:

Giá đất tái định cư là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm. Việc xác định hoặc xác định lại giá đất tái định cư được quy định như sau: Trường hợp tại thời điểm xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc tại thời điểm bồi thường, Ủy ban nhân dân tỉnh chưa ban hành giá đất tại khu tái định cư hoặc giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chưa phù hợp với giá chuyển nhượng phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài chính. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá đất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp.

2. Tổ chức thực hiện bồi thường chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo cho người được giao đất tái định cư thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định."

12. Sửa đổi Điều 42 như sau:

“Điều 42. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .

2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất đối với tất cả các dự án đầu tư thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất theo quy định trên địa bàn cấp huyện.

Nội dung thông báo thu hồi đất, gồm: lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển; thời gian tiến hành kiểm kê tài sản trong khu vực thu hồi đất, yêu cầu người bị thu hồi đất phối hợp trong việc kiểm kê tài sản bị giải tỏa.

3. Căn cứ văn bản chấp thuận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép khai thác khoáng sản của cấp có thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép Chủ đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án ngay sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư”.

13. Sửa đổi khoản 2 Điều 44 như sau:

"2. Đối với trường hợp dự án tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng, dự án thu hồi đất theo quy hoạch, dự án không phải lập dự án đầu tư.

Căn cứ văn bản chấp thuận địa điểm, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ đầu tư phối hợp với tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc tại Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định theo phân cấp tại Quy định này.

Hồ sơ nộp, gồm:

- Tờ trình của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; văn bản đề nghị thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

- Văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư, văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép đo đạc, khảo sát lập dự án đầu tư, thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

- Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư."

14. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 50 như sau:

"b) Đối với trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định. Hồ sơ nộp, gồm có:

- Văn bản đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường lập;

- Bảng tổng hợp số hộ bồi thường, số tiền bồi thường;

- Bảng tổng hợp danh sách tái định cư;

- Biên bản họp Hội đồng bồi thường;

- Biên bản niêm yết phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Bảng tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi đất;

- Hồ sơ của từng trường hợp bị thu hồi đất, gồm: biên bản kiểm kê, bảng tính toán bồi thường, hỗ trợ, giấy xác nhận nguồn gốc đất đai, tài sản trên đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với thửa đất bị thu hồi.

Các loại hồ sơ gửi kèm theo phải được đóng dấu treo và dấu giáp lai của tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường.

Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan có liên quan khác thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.”

15. Sửa đổi khoản 2 Điều 53 như sau:

"2. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất được thực hiện như sau:

a) Trước khi nộp hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Chủ đầu tư hoặc tổ chức thực hiện bồi thường có trách nhiệm nộp bản đồ địa chính tại bộ phận "Một cửa" của Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và ký xác nhận;

b) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản đồ địa chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, ký xác nhận vào bản đồ địa chính.

Đối với trường hợp phải đi kiểm tra thực địa thì thời gian thực hiện nội dung trên là không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc;

c) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất chi tiết đối với từng thửa đất của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trong khu vực dự án (kể cả phần đất trong hành lang an toàn công trình);

d) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký quyết định thu hồi đất;

đ) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho Chủ đầu tư trong cùng một quyết định."

16. Sửa đổi Điều 54 như sau:

“Điều 54. Giao quyết định thu hồi đất cho người bị thu hồi đất Sau khi có quyết định thu hồi đất đối với từng thửa đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã giao quyết định thu hồi đất cho người bị thu hồi đất theo quy định sau:

1. Giao trực tiếp cho chủ hộ hoặc cho người đứng tên trong quyết định thu hồi đất. Người giao quyết định phải là cán bộ địa chính hoặc cán bộ tư pháp cấp xã và có sự chứng kiến của thôn trưởng (khu phố trưởng). Việc giao nhận phải có biên bản giao nhận giữa người giao và người nhận, có chữ ký của các bên và chữ ký của người chứng kiến; trường hợp người nhận không ký được thì phải điểm chỉ.

Trường hợp người bị thu hồi đất không chịu nhận quyết định thu hồi hoặc không chịu ký biên bản giao nhận thì biên bản được lập phải có chữ ký của người giao và người chứng kiến, phần người nhận thì ghi "Không chịu nhận quyết định thu hồi đất" hoặc "Không chịu ký biên bản".

2. Trường hợp người bị thu hồi đất không sinh sống tại địa phương có đất thu hồi, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho người bị thu hồi đất đến Ủy ban nhân dân xã nơi có đất để nhận quyết định. Thông báo phải ghi rõ thời hạn nhận quyết định thu hồi đất.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện các trường hợp không nhận quyết định thu hồi đất. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Hội đồng bồi thường thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Truyền thanh - Tiếp phát truyền hình huyện, Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận) để người thu hồi đất đến Ủy ban nhân dân cấp xã nhận.

Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày thông báo, nếu người bị thu hồi đất không đến nhận quyết định thu hồi đất thì quyết định thu hồi đất được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày niêm yết, nếu người bị thu hồi đất không trực tiếp đến nhận quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản chấm dứt niêm yết và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường tiến hành thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng theo diện vắng chủ."

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Xử lý những phát sinh sau khi ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung:

a) Trường hợp dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì áp dụng theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt;

b) Đối với các dự án cụ thể đang thực hiện bồi thường dỡ dang trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nếu có phát sinh vướng mắc thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận

  • Số hiệu: 10/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/06/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Lê Tiến Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/06/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 12/03/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản