Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2010/QĐ-UBND | Hoà Bình, ngày 15 tháng 6 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 523/SKHĐT-THQH ngày 22 tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình lập, chỉ đạo thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUY TRÌNH LẬP, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM CỦA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10 /2010/QĐ-UBND ngày 15 /6/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan về thực hiện quy trình lập, chỉ đạo thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (từ giai đoạn lập, tổ chức thực hiện đến theo dõi, đánh giá kết quả).
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng quy định này là Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã.
Điều 2. Các nguyên tắc trong công tác lập, chỉ đạo thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp xã
1. Phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) và các kế hoạch phát triển khác của Nhà nước.
3. Đảm bảo sự tham gia, dân chủ, công khai, minh bạch; sự phối hợp, tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp.
4. Đảm bảo tính khả thi và các nguồn lực để thực hiện.
5. Phát huy được nội lực của nhân dân trên cơ sở hỗ trợ của Nhà nước.
6. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
1. Năm báo cáo là năm tiến hành báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội phục vụ công tác xây dựng kế hoạch cho năm kế tiếp.
2. Năm kế hoạch là năm lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, năm kế tiếp của năm báo cáo.
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã trong khuôn khổ văn bản này là tổng hợp các nội dung được thống nhất ở xã, xóm, thôn, bản về đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của năm báo cáo và các mục tiêu, giải pháp, biện pháp, nguồn lực để thực hiện mục tiêu của năm kế hoạch; kế hoạch này là cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp xã, các đơn vị, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện và theo dõi đánh giá trong năm kế hoạch.
4. Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là quá trình do Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với các bên liên quan để xây dựng kế hoạch theo nội dung đã nêu ở mục 3, điều 3.
5. Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là hoạt động của chính quyền, các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong năm kế hoạch.
6. Theo dõi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là một quá trình thu thập thông tin liên tục, sử dụng các chỉ số để đánh giá tình hình và tiến độ thực hiện kế hoạch. Việc theo dõi thường xuyên giúp phát hiện các vấn đề cần được giải quyết một cách kịp thời.
7. Đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là việc sử dụng thông tin từ kết quả theo dõi, thu thập thông tin về các kết quả để phân tích, đánh giá tác động của các hoạt động, các chương trình, dự án trong kế hoạch. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch, đánh giá được sử dụng để xác định các hoạt động đang tiến hành có đáp ứng với mục tiêu đề ra hay không.
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ LẬP KẾ HOẠCH
Điều 4. Thành lập hoặc kiện toàn Tổ xây dựng kế hoạch
1. Tổ xây dựng kế hoạch xóm, thôn, bản, khu (gọi tắt là Tổ xây dựng kế hoạch xóm) do trưởng xóm quyết định thành lập (đối với những xóm lần đầu tiên lập kế hoạch theo quy trình mới) hoặc kiện toàn (đối với những xóm đã thực hiện lập kế hoạch theo quy trình mới). Trưởng xóm là Tổ trưởng, các thành viên bao gồm đại diện các ban, ngành, đoàn thể xóm (các đoàn thể do trưởng xóm mời tham gia) và các thành viên khác có nhiệm vụ giúp trưởng xóm tổ chức công tác lập kế hoạch.
2. Tổ xây dựng kế hoạch xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Tổ xây dựng kế hoạch xã) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định thành lập (đối với những xã lần đầu tiên lập kế hoạch theo quy trình mới) hoặc kiện toàn (đối với những xã đã thực hiện lập kế hoạch theo quy trình mới) bao gồm 7 đến 9 người là đại diện các ban, ngành, đoàn thể của xã (các đoàn thể do Uỷ ban nhân dân xã mời tham gia); các trưởng xóm trong xã, được đào tạo về nghiệp vụ, kỹ năng lập kế hoạch. Tổ xây dựng kế hoạch xã do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã làm tổ trưởng.
Tổ xây dựng kế hoạch xã có nhiệm vụ tổ chức xây dựng kế hoạch xã, hỗ trợ, đôn đốc việc xây dựng kế hoạch xóm và thu thập thông tin từ các ban, ngành, đoàn thể và đơn vị khác trong xã phục vụ lập và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã.
3. Tổ xây dựng kế hoạch huyện, thành phố (gọi tắt là Tổ xây dựng kế hoạch huyện) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện thành lập (đối với những huyện lần đầu tiên có xã lập kế hoạch theo quy trình mới) hoặc kiện toàn (đối với những huyện có các xã đã thực hiện lập kế hoạch theo quy trình mới) bao gồm khoảng 9 đến 12 người là cán bộ các phòng, ban, đoàn thể huyện (các đoàn thể do Uỷ ban nhân dân huyện mời tham gia) được đào tạo về nghiệp vụ, kỹ năng lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tổ xây dựng kế hoạch huyện do Phòng Tài chính - Kế hoạch làm nòng cốt và do một lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện làm Tổ trưởng.
Tổ xây dựng kế hoạch huyện có nhiệm vụ hỗ trợ, đôn đốc các xã trong công tác kế hoạch, cung cấp thông tin về kinh tế, xã hội, tài chính, nguồn lực cho xã, xóm.
4. Tổ xây dựng kế hoạch tỉnh do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập và kiện toàn, gồm cán bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan. Tổ xây dựng kế hoạch tỉnh do một lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Tổ trưởng.
Tổ xây dựng kế hoạch tỉnh có nhiệm vụ đào tạo, hướng dẫn, đôn đốc và hỗ trợ công tác lập kế hoạch của các Tổ xây dựng kế hoạch cấp huyện, xã và xóm trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch.
Điều 5. Công tác tập huấn
1. Đối với các huyện, xã, xóm lần đầu áp dụng quy trình mới cho công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thành viên tổ xây dựng kế hoạch huyện, xã, các trưởng xóm và những đối tượng liên quan sẽ được tham gia tập huấn về nghiệp vụ, kỹ năng lập kế hoạch.
2. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu thực tế, cơ quan đầu mối về công tác kế hoạch cấp huyện, tỉnh sẽ chỉ đạo các tổ xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn bổ sung nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế hoạch ở cấp xã, cấp xóm.
Điều 6. Tuyên truyền và lồng ghép
1. Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp thông tin, xử lý thông tin, tuyên truyền rộng rãi về nội dung, mục đích, ý nghĩa của phương pháp lập kế hoạch theo quy trình mới đến các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh.
2. Phối hợp, lồng ghép hoạt động lập kế hoạch vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ và sinh hoạt cộng đồng dân cư tại cấp xã, cấp xóm.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã được lập trên cơ sở:
1. Chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố và của tỉnh; chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực.
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của huyện, thành phố và của tỉnh.
4. Chỉ thị, hướng dẫn về công tác xây dựng kế hoạch của huyện, thành phố và của tỉnh.
5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội năm báo cáo.
Điều 8. Nội dung bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã
Nội dung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã bao gồm các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực khác.
Cấu trúc bản kế hoạch bao gồm hai phần thuyết minh:
- Phần I: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm báo cáo (tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân).
- Phần II: Kế hoạch phát triển cho năm tiếp theo (năm kế hoạch), được sắp xếp theo trình tự: Các mục tiêu, các giải pháp, kế hoạch hành động và nguồn lực triển khai thực hiện.
Kèm theo phần thuyết minh là hệ thống bảng biểu về chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm báo cáo và năm kế hoạch.
Nội dung chi tiết của bản kế hoạch được giới thiệu đầy đủ trong Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch xã.
Điều 9. Triển khai công tác lập kế hoạch ở cấp xã
Vào đầu tháng 5 hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành văn bản chỉ đạo và hướng dẫn các ban, ngành, đoàn thể (các đoàn thể được mời tham gia), các đơn vị trên địa bàn xã (trường học, trạm y tế doanh nghiệp, hợp tác xã, ban quản lý dự án…) và các xóm triển khai công tác lập kế hoạch cho năm sau.
Điều 10. Thu thập thông tin lập kế hoạch ở cấp xã
1. Trưởng xóm chỉ đạo Tổ xây dựng kế hoạch xóm tổ chức họp xóm để xây dựng, đề xuất kế hoạch của xóm và gửi lên xã. Việc lập đề xuất kế hoạch của xóm phải trên cơ sở huy động sự tham gia rộng rãi của người dân để xác định những vấn đề chung của xóm, xã cần phải giải quyết trong năm kế hoạch, đề xuất những giải pháp và nguồn lực để thực hiện.
2. Tổ xây dựng kế hoạch xã tiến hành thu thập thông tin từ các ban, ngành, đoàn thể xã, các đơn vị trường học, trạm y tế, các doanh nghiệp và các cơ quan tổ chức khác trên địa bàn để phục vụ công tác lập kế hoạch xã. Việc thu thập thông tin từ các cơ quan, tổ chức trên địa bàn xã nhằm xác định những vấn đề cần giải quyết trong năm kế hoạch, đồng thời đề xuất được những biện pháp và nguồn lực cụ thể để thực hiện.
Điều 11. Chỉ đạo, hướng dẫn và cung cấp thông tin của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Tháng 6 hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản chỉ đạo và Phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn các phòng, ban và Uỷ ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch cho năm sau.
2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin kinh tế, xã hội cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, cung cấp cho xã phục vụ công tác lập kế hoạch.
3. Trên cơ sở chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Phòng Tài chính – Kế hoạch, các phòng, ban của cấp huyện cung cấp đầy đủ các thông tin về định hướng phát triển, cơ chế chính sách của nhà nước; nguồn lực tài chính, các dự án đầu tư, hoạt động sự nghiệp thuộc ngân sách và ngoài ngân sách cho Phòng Tài chính – Kế hoạch để cung cấp cho Uỷ ban nhân dân các xã triển khai hoạt động lập kế hoạch của xã.
Điều 12. Tổng hợp thông tin và xây dựng dự thảo kế hoạch
1. Tổng hợp thông tin: Căn cứ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và cung cấp thông tin xây dựng kế hoạch từ cấp huyện; căn cứ kết quả tổng hợp thông tin từ đề xuất kế hoạch của xóm, các ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn; căn cứ khả năng nguồn lực của xã (bao gồm nguồn ngân sách huyện, nguồn do dân đóng góp và các nguồn hỗ trợ khác), Tổ xây dựng kế hoạch xã tiến hành tổng hợp thông tin để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã.
2. Cân đối nguồn lực: Tổ xây dựng kế hoạch xã tiến hành phân bổ nguồn lực cho các hoạt động theo nguồn lực thực tế của xã (bao gồm: Nguồn ngân sách cấp huyện, các chương trình, dự án, đóng góp của người dân và các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn xã và các nguồn hỗ trợ khác).
3. Hoàn thiện bản dự thảo kế hoạch xã: Dựa trên kết quả tổng hợp, cân đối nguồn lực và các mục tiêu phát triển trung, dài hạn, nghị quyết của Đảng, Hội đồng nhân dân và tình hình thực tế, Tổ xây dựng kế hoạch xã xây dựng, hoàn thiện dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã.
4. Thảo luận và báo cáo: Bản thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã được các ban, ngành, đơn vị thuộc xã tổ chức thảo luận để thống nhất, hoàn chỉnh bản kế hoạch. Sau khi hoàn chỉnh bản dự thảo kế hoạch, Uỷ ban nhân dân xã gửi dự thảo cho Hội đồng nhân dân xã, Phòng Tài chính – Kế hoạch và Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, tổng hợp vào kế hoạch chung của huyện.
Uỷ ban nhân dân xã tiến hành tham vấn rộng rãi nội dung dự thảo kế hoạch (lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức,…) bằng các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp để tiếp tục hoàn thiện.
Điều 14. Thông qua, phê duyệt, thông báo kế hoạch
1. Đến cuối năm, sau khi tổng hợp ý kiến tham vấn, rà soát, cập nhật lại thông tin, Tổ xây dựng kế hoạch xã hoàn chỉnh bản thảo kế hoạch để Uỷ ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã thông qua.
2. Sau khi Hội đồng nhân dân xã thông qua bản kế hoạch, Uỷ ban nhân dân xã thông báo kế hoạch chính thức cho các ban, ngành, đoàn thể xã, các xóm, cơ quan, tổ chức liên quan và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành.
Điều 15. Quy định về thời gian thực hiện
Trình tự thời gian thực hiện việc lập, thông qua, phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã như sau:
1. Đầu tháng 5 của năm báo cáo, Uỷ ban nhân dân xã ra văn bản chỉ đạo và hướng dẫn chuẩn bị kế hoạch đề xuất và cung cấp thông tin từ xóm và các ban, ngành, đoàn thể xã, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn.
2. Trong tháng 5 tiến hành thu thập thông tin từ các ban, ngành, đoàn thể xã và từ các xóm.
3. Trong tháng 6, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo về công tác kế hoạch; Phòng Tài chính – Kế hoạch hướng dẫn và tiến hành cung cấp thông tin cho xã. Tổ xây dựng kế hoạch xã tổng hợp các đề xuất kế hoạch từ xóm và các ban, ngành, đoàn thể xã, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn.
4. Trong tháng 7 của năm báo cáo, tổ xây dựng kế hoạch xã tiến hành tổng hợp, hoàn thành bản dự thảo kế hoạch xã, thảo luận thông qua và báo cáo lên cấp trên.
5. Trong thời gian tháng 8 đến hết tháng 9 của năm báo cáo, Ủy ban nhân dân xã tiến hành tham vấn, xin ý kiến về bản kế hoạch.
6. Sau khi có kết quả tham vấn, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh bản thảo kế hoạch, trình Hội đồng nhân dân xã. Sau khi được Hội đồng nhân dân xã thông qua, Uỷ ban nhân dân xã thông báo kế hoạch trong tháng 12 của năm báo cáo.
Điều 16. Tổ chức thực hiện kế hoạch
1. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã đã được thông qua, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo, đôn đốc các ban, ngành, đoàn thể của xã, các xóm và các đơn vị, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch.
2. Các ban, ngành, đoàn thể của xã, các trưởng xóm, các đoàn thể trong xóm, tổ xây dựng kế hoạch xóm căn cứ kế hoạch được phê duyệt và chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tiến hành các hoạt động cụ thể như xây dựng và công bố chương trình hoạt động, giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, cán bộ liên quan để thực hiện kế hoạch theo thời gian biểu đã xác định.
Điều 17. Tổ chức thực hiện các dự án
1. Đối với các dự án đầu tư được giao cho xã, xóm, việc tổ chức thực hiện tuân thủ theo quy định của từng loại chương trình dự án cụ thể và quy định hiện hành của nhà nước.
2. Đối với các chương trình, dự án, các hoạt động thuộc nguồn ngân sách phát triển xã, việc quản lý và tổ chức thực hiện khuyến khích theo mô hình thành lập ban quản lý dự án có sự tham gia rộng rãi của cộng đồng. Ban quản lý dự án xã cần phát huy tối đa sự tham gia của cộng đồng trong thực hiện dự án, việc lựa chọn nhóm cộng đồng thực hiện dự án thực hiện theo phương thức bình chọn. Trong trường hợp các nhóm cộng đồng thi công trong xã không đủ năng lực thực hiện thì việc lựa chọn đơn vị thi công phải tuân thủ theo quy định về đấu thầu.
Điều 18. Lập kế hoạch theo dõi, đánh giá
1. Kế hoạch theo dõi, đánh giá được lập cùng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và là một bộ phận của kế hoạch hàng năm.
2. Tổ công tác cấp xã chịu trách nhiệm lập kế hoạch theo dõi đánh giá và tổng hợp chung trong kế hoạch của xã.
3. Kế hoạch theo dõi và đánh giá được duyệt chung với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã.
Điều 19. Nội dung kế hoạch theo dõi và đánh giá
1. Thời gian báo cáo theo dõi đánh giá định kỳ: Báo cáo theo dõi và đánh giá được tiến hành định kỳ vào cuối tháng.
2. Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá
a) Ở xóm: Trưởng xóm thực hiện.
b) Ở xã: Tổ xây dựng kế hoạch xã, Ủy ban nhân dân xã, Hội đồng nhân dân xã, các đoàn thể xã.
c) Theo dõi, đánh giá của cấp trên.
Điều 20. Tổ chức theo dõi, đánh giá
1. Căn cứ kế hoạch theo dõi, đánh giá được duyệt, Trưởng xóm, tổ xây dựng kế hoạch xã, các ban, ngành, đoàn thể xã, Hội đồng nhân dân xã, cơ quan chức năng cấp trên tổ chức thực hiện việc theo dõi và đánh giá.
2. Báo cáo theo dõi và đánh giá của các xóm được gửi cho xã để tổng hợp.
3. Báo cáo theo dõi và đánh giá của xã được gửi về phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan để báo cáo và kiến nghị.
NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 21. Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn và ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Quy định này. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức đào tạo, hướng dẫn triển khai áp dụng Quy định này cho các xã.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đề xuất phương án phân cấp vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn của các chương trình, dự án cho ngân sách cấp xã để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khi có điều kiện.
Điều 22. Nhiệm vụ của Sở Tài chính
Bố trí ngân sách thường xuyên hỗ trợ cho công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp xã.
Điều 23. Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong công tác hướng dẫn và triển khai các hoạt động lập kế hoạch cho cấp xã. Cung cấp thông tin và định hướng phát triển ngành cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố để Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp thông tin cho cấp xã phục vụ công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
Điều 24. Nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Trực tiếp tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ Uỷ ban nhân dân xã, tổ xây dựng kế hoạch xã lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã; tổng hợp, cung cấp thông tin phục vụ công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã.
2. Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã sau khi Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua.
Quy định này được áp dụng đối với cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Những xã đã được đào tạo, tập huấn lập kế hoạch theo Quy định này sẽ chính thức áp dụng Quy định này ngay khi có hiệu lực. Đối với các xã chưa được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ theo Quy định này, việc áp dụng sẽ được thực hiện sau khi đã qua đào tạo, tập huấn.
Trong quá trình thực hiện Quy định về quy trình này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, tổ chức gửi ý kiến về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, chỉnh sửa, hoàn thiện Quy trình báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 2758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về trình tự và trách nhiệm lập, phê duyệt và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 5Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 6Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 2758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về trình tự và trách nhiệm lập, phê duyệt và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về quy trình lập, chỉ đạo thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên đại bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 10/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/06/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra