- 1Thông tư 13/2005/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 186/2004/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Chính phủ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 2Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 3Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 4Nghị định 146/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 5Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật giao thông đường bộ 2008
- 1Quyết định 16/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2009/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 15 tháng 4 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/01/2004 của Chính phủ V/v Qui định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP, ngày 29/6/2007 của Chính phủ Về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế gia tăng tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
- Căn cứ Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
- Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07/11/2005 của Bộ Giao thông vận tải V/v Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải và Tổng giám đốc Khu Quản lý đường bộ V,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong triển khai thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện công tác quản lý, bảo vệ chống lấn chiếm và tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên các quốc lộ, đường tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành của tỉnh thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg; Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Tổng biên tập Báo Gia Lai, Giám đốc Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Đề nghị Tổng Giám đốc Khu Quản lý đường bộ V phối hợp chỉ đạo thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm phối hợp giữa chính quyền địa phương các cấp; Tổ công tác liên ngành tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg (sau đây gọi tắt là Tổ CTLN); Sở Giao thông vận tải (Sở GTVT); Khu Quản lý đường bộ V (Khu QLĐB V); Các đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ (QLĐB), Thanh tra giao thông đường bộ và một số cơ quan liên quan trong việc triển khai thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt và trong quá trình thực hiện công tác quản lý, bảo vệ chống lấn chiếm và tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ (HLATĐB) đối với các quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
1. Hoạt động phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức đã được pháp luật quy định; trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan; đảm bảo phối hợp hiệu lực, hiệu quả, không trùng lắp nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị.
2. Mỗi cơ quan chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan cấp trên của mình về chức năng nhiệm vụ được giao; chủ động thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, đồng thời phối hợp với các cơ quan hữu quan giải quyết các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện. Đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
3. Đảm bảo tính khách quan trong quá trình phối hợp; cùng phát hiện các điểm chưa phù hợp trong việc tổ chức thực hiện để kịp thời điều chỉnh hoặc kiến nghị điều chỉnh.
1. Xây dựng các Kế hoạch giải tỏa HLATĐB đối với quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn tỉnh và ban hành các quyết định, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo trong quá trình thực hiện.
2. Rà soát, phân loại, thống kê diện tích đất và công trình vi phạm HLATĐB đối với các quốc lộ, đường tỉnh.
3. Xây dựng quy hoạch tổng thể các vị trí đấu nối và hệ thống đường gom đối với các quốc lộ, đường tỉnh.
4. Dự trù kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải tỏa các công trình vi phạm HLATĐB.
5. Cắm mốc giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới đường bộ; Tiếp nhận, quản lý và bảo vệ phần HLATĐB đã giải tỏa bao gồm mốc giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới đường bộ.
6. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân các nội dung kế hoạch giải tỏa HLATĐB.
7. Tổ chức thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong HLATĐB.
1 Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục cho nhân dân các quy định pháp luật liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài HLATĐB theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ và HLATĐB; Xử lý các trường hợp vi phạm lấn chiếm, tái lấn chiếm HLATĐB.
4. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, giải tỏa HLATĐB theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THAM GIA PHỐI HỢP
MỤC 1. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 5. Trách nhiệm của UBND tỉnh Gia Lai
1 Cụ thể hóa việc triển khai thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg thông qua việc ban hành Kế hoạch giải tỏa HLATĐB đối với quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn tỉnh và các quyết định, văn bản chỉ đạo trong quá trình thực hiện; các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải và các cơ quan chức năng, thỏa thuận với Bộ GTVT để phê duyệt Quy hoạch tổng thể các vị trí đấu nối quốc lộ và hệ thống đường gom; phê duyệt Quy hoạch tổng thể các vị trí đấu nối với các đường tỉnh và hệ thống đường gom.
3. Chỉ đạo chủ đầu tư các dự án trong quá trình triển khai xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại, dịch vụ theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phải xây dựng hệ thống đường gom nằm ngoài HLATĐB và đấu nối đường gom vào hệ thống đường nhánh hiện có trước khi đấu nối vào quốc lộ theo quy định.
4. Phê duyệt kinh phí đền bù, hỗ trợ giải tỏa HLATĐB đối với các đường tỉnh.
5. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan trong quá trình thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; Giải quyết các khiếu nại, tố cáo phát sinh từ công tác giải tỏa HLATĐB theo thẩm quyền pháp luật quy định. Có biện pháp xử lý nghiêm, triệt để đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất HLATĐB.
Điều 6. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện).
1. Trên cơ sở kế hoạch chung của UBND tỉnh, ban hành Kế hoạch giải tỏa HLATĐB trên các quốc lộ, đường tỉnh thuộc địa bàn quản lý, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; ban hành các quyết định cưỡng chế đối với các trường hợp không tự giác chấp hành việc giải tỏa.
2. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Tổ CTLN cấp huyện, Tổ cưỡng chế, UBND cấp xã trong quá trình thực thi các nhiệm vụ được phân công.
3. Trên cơ sở đề nghị của Tổ CTLN cấp huyện phê duyệt phương án thu hồi diện tích đất đã cấp trong phạm vi HLATĐB theo thẩm quyền pháp luật quy định.
4. Tham gia ý kiến về quy hoạch tổng thể các vị trí đấu nối quốc lộ và hệ thống đường gom thuộc địa bàn quản lý.
5. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài HLATĐB theo quy định của pháp luật; Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các cơ quan chức năng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ và HLATĐB; cấp, thu hồi giấy phép thi công trên đường bộ theo phân cấp quản lý.
6. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB, giải tỏa HLATĐB trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã)
1 Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài HLATĐB theo quy định của pháp luật; chủ động kiểm tra, phát hiện và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và lực lượng Thanh tra GTĐB lập biên bản, đình chỉ kịp thời các trường hợp vi phạm lấn chiếm, tái lấn chiếm HLATĐB; thực hiện xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Tổ CTLN cấp huyện, Thanh tra GTĐB, đơn vị QLĐB trong việc tuyên truyền, phổ biến và giáo dục cho nhân dân các quy định pháp luật liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB, kế hoạch giải tỏa HLATĐB.
3. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, Tổ CTLN cấp huyện trong việc rà soát, phân loại, thống kê diện tích đất và công trình vi phạm HLATĐB đối với các quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn xã.
4. Phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ trong quá trình cắm mốc giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới đường bộ; Tiếp nhận, quản lý và bảo vệ phần HLATĐB đã giải tỏa bao gồm mốc giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới đường bộ; phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ.
5. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB, giải tỏa HLATĐB trên địa bàn quản lý trong phạm vi thẩm quyền pháp luật quy định.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CTLN CÁC CẤP, TỔ CƯỠNG CHẾ
Điều 8. Trách nhiệm của Tổ CTLN cấp tỉnh
1. Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch giải tỏa HLATĐB đối với các đường tỉnh và các quốc lộ qua địa bàn tỉnh theo lộ trình thực hiện tại Quyết định 1856/QĐ-TTg; Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quyết định, văn bản chỉ đạo các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giải tỏa HLATĐB của các địa phương; Phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho nhân dân các quy định pháp luật liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB, kế hoạch giải tỏa HLATĐB của địa phương.
3. Chỉ đạo các đơn vị QLĐB rà soát, phân loại, thống kê diện tích đất và công trình vi phạm HLATĐB theo từng giai đoạn và mốc thời gian quy định đối với các quốc lộ qua địa bàn tỉnh và các đường tỉnh, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Cục ĐBVN theo quy định.
4. Tổng hợp kinh phí đền bù, hỗ trợ giải tỏa HLATĐB theo các giai đoạn trên các quốc lộ qua địa bàn tỉnh trình Cục ĐBVN và các đường tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Định kỳ vào ngày 25 của tháng cuối mỗi quý, báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai, đề xuất giải pháp xử lý đối với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch giải tỏa HLATĐB.
Điều 9. Trách nhiệm của Tổ CTLN cấp huyện
1 Xây dựng, trình UBND cấp huyện ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch giải tỏa HLATĐB đối với các quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn theo lộ trình quy định tại Quyết định 1856/QĐ-TTg; Tham mưu UBND cấp huyện ban hành các quyết định, văn bản chỉ đạo các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện.
2. Phối hợp với Thanh tra GTĐB và đơn vị quản lý đường bộ thông báo, tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân các quy định liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB, kế hoạch giải tỏa HLATĐB; rà soát, phân loại, thống kê diện tích đất và công trình vi phạm HLATĐB theo từng giai đoạn và mốc thời gian quy định.
3. Rà soát lại diện tích đất trong phạm vi HLATĐB đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xây dựng phương án thu hồi diện tích đất đã cấp, trình UBND cấp huyện phê duyệt trong phạm vi thẩm quyền pháp luật quy định; phối hợp với Tổ cưỡng chế xây dựng, thực hiện phương án giải tỏa HLATĐB.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ vào ngày 20 hàng tháng cho UBND cấp huyện và Tổ CTLN cấp tỉnh trong quá trình thực hiện Kế hoạch giải tỏa HLATĐB.
Điều 10. Trách nhiệm của Tổ cưỡng chế cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với Tổ CTLN cấp huyện xây dựng phương án giải tỏa cụ thể theo từng giai đoạn trình UBND cấp huyện phê duyệt; tham mưu UBND cấp huyện ban hành các quyết định cưỡng chế giải tỏa, thông báo các quyết định cưỡng chế đến chính quyền cấp xã, chủ công trình bị cưỡng chế giải tỏa và các cơ quan hữu quan trước khi tiến hành việc cưỡng chế.
2. Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng cấp huyện và đơn vị QLĐB tổ chức thực hiện việc cưỡng chế giải tỏa theo chỉ đạo của UBND cấp huyện đối với các công trình vi phạm HLATĐB mà không tự giải tỏa.
MỤC 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN NGÀNH GTVT
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đến 2010, định hướng đến năm 2020, xây dựng quy hoạch tổng thể các vị trí đấu nối quốc lộ, đường tỉnh (bao gồm các đường ngang, cửa hàng xăng dầu, quy hoạch khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu thương mại dịch vụ...) và hệ thống đường gom trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đơn vị trực tiếp QLĐB thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổng hợp kinh phí đền bù, hỗ trợ giải tỏa HLATĐB trên các quốc lộ được ủy thác, trình Cục ĐBVN phê duyệt và các đường tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tiến hành cắm mốc giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới đường bộ theo quy định; phối hợp với Thanh tra GTĐB, chính quyền địa phương quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và phần HLATĐB đã giải tỏa đối với các quốc lộ được ủy thác quản lý và các đường tỉnh.
c) Thực hiện việc xóa bỏ các điểm đấu nối trái phép vào quốc lộ.
3. Chỉ đạo Thanh tra Sở GTVT phối hợp với các cơ quan quản lý đường bộ và các cấp chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ HLATĐB; tăng cường công tác kiểm tra, xử phạt các hành vi vi phạm; tham gia thành viên Tổ cưỡng chế trong quá trình thực hiện công tác cưỡng chế giải tỏa.
4. Cấp, thu hồi giấy phép thi công; đình chỉ các hoạt động gây mất ATGT, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB trên quốc lộ được ủy thác quản lý và đường tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Khu Quản lý đường bộ V
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đơn vị trực tiếp QLĐB thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
2. Tổng hợp kinh phí đền bù, hỗ trợ giải tỏa HLATĐB trên các quốc lộ trực tiếp quản lý, trình Cục ĐBVN phê duyệt.
3. Tham gia ý kiến về Quy hoạch tổng thể các vị trí đấu nối quốc lộ và hệ thống đường gom đối với các quốc lộ thuộc phạm vi trực tiếp quản lý.
4. Cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ các hoạt động gây mất ATGT, an toàn công tỉnh đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB trên quốc lộ thuộc phạm vi trực tiếp quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ
1 Chủ trì, phối hợp với Tổ CTLN cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện việc rà soát, phân loại, thống kê các công trình vi phạm HLATĐB theo từng giai đoạn và mốc thời gian quy định đối với các quốc lộ, đường tỉnh thuộc phạm vi quản lý.
2. Phối hợp với Thanh tra GTĐB, Tổ CTLN cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho nhân dân các quy định liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB, kế hoạch giải tỏa HLATĐB.
3. Tổng hợp kinh phí đền bù, hỗ trợ giải tỏa HLATĐB trên các quốc lộ, đường tỉnh thuộc phạm vi quản lý. Thực hiện việc giải tỏa, cung cấp các xe máy thiết bị, nhân lực, phối hợp với Tổ cưỡng chế và chính quyền cấp xã cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm theo chỉ đạo của UBND cấp huyện.
4. Thực hiện cắm mốc giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới đường bộ theo quy định, bàn giao cho chính quyền địa phương cấp xã, phối hợp với Thanh tra GTĐB, chính quyền địa phương cấp xã quản lý, bảo vệ phần HLATĐB đã giải tỏa, báo cáo kịp thời các trường hợp vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền; có trách nhiệm duy tu, sửa chữa, thay thế các cột mốc bị hư hỏng, bị mất.
5. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã thực hiện việc xóa bỏ các điểm đấu nối trái phép vào quốc lộ.
Điều 14. Trách nhiệm của Thanh tra giao thông đường bộ
1. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm HLATĐB theo thẩm quyền; phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và UBND cấp xã trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, HLATĐB đã được giải tỏa; tham gia thành viên Tổ cưỡng chế trong quá trình thực hiện công tác cưỡng chế giải tỏa.
2. Thanh tra giao thông Sở GTVT chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương cấp xã và các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến trong nhân dân các quy định pháp luật liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB, kế hoạch giải tỏa HLATĐB.
MỤC 4. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Phối hợp, cung cấp các tài liệu liên quan đến quy hoạch khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu thương mại dịch vụ... cùng với Sở GTVT để xây dựng quy hoạch tổng thể các vị trí đấu nối quốc lộ và hệ thống đường gom, trình UBND tỉnh thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
Thẩm định kinh phí đền bù, hỗ trợ giải tỏa HLATĐB giai đoạn II, trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các đường tỉnh.
Điều 17. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai
Phối hợp với Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở GTVT, các cơ quan chức năng và chính quyền các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền các quy định về quản lý và bảo vệ HLATĐB, về vai trò, tác dụng của HLATĐB và Kế hoạch giải tỏa HLATĐB trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cấp chính quyền cơ sở, các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
Điều 18. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Thường trực Ban ATGT tỉnh chủ trì, phối hợp với Tổ CTLN tỉnh, UBND cấp huyện theo dõi và đề nghị UBND tỉnh xem xét, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân thực hiện tốt; đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm điểm trách nhiệm, xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng Quy chế này.
1 Các cơ quan, đơn vị hữu quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có các vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết thì đề nghị Tổ CTLN cấp tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Tổ CTLN tỉnh và Thường trực Ban ATGT tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh./.
- 1Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ, giải tỏa và chống tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Công văn 283/UBND-VP4 năm 2013 lấn chiếm lòng lề đường để phơi nông sản, tuốt lúa và đốt rơm rạ làm mất an toàn giao thông trên các tuyến đường giao thông do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 1170/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 16/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 6Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 16/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Thông tư 13/2005/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 186/2004/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Chính phủ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 2Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 3Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 4Nghị định 146/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 5Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật giao thông đường bộ 2008
- 7Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ, giải tỏa và chống tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 8Công văn 283/UBND-VP4 năm 2013 lấn chiếm lòng lề đường để phơi nông sản, tuốt lúa và đốt rơm rạ làm mất an toàn giao thông trên các tuyến đường giao thông do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 9Quyết định 1170/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong triển khai thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg thực hiện công tác quản lý, bảo vệ chống lấn chiếm và tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên các quốc lộ, đường tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 10/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/04/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực