- 1Quyết định 17/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2008/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 03 tháng 3 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 119/TTr-KHĐT ngày 20/02/2008;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SẠCH Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2008/QĐ-UBND ngày 03/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước thực hiện dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư như sau:
1. Các dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở địa bàn nông thôn của các thành phần kinh tế thực hiện trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Địa bàn nông thôn được xác định là các xã thuộc huyện, thị, thành phố của tỉnh An Giang.
3. Địa bàn phường, thị trấn, thị tứ thuộc huyện, thị, thành phố của tỉnh An Giang không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này
1. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
2. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
3. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư;
4. Các loại hình Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
5. Các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh bằng nhiều nguồn vốn đầu tư hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Đặc biệt khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn ở các vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
1. Các dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn được thực hiện tại địa bàn nêu tại khoản 2 Điều 3 Quy định này sẽ được Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam tỉnh An Giang tiếp nhận hồ sơ trình Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay vốn đầu tư hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam không cân đối được nguồn vốn để cho vay hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thì ngân sách tỉnh sẽ xem xét thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho phần vốn vay để đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn được thực hiện tại địa bàn nêu tại khoản 2 Điều 3 Quy định này trong thời hạn ba năm.
Mức hỗ trợ bằng với mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định đối với tín dụng đầu tư Nhà nước.
2. Ngân sách tỉnh chịu chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất và cho nhà đầu tư thuê đất triển khai xây dựng trạm cấp nước sạch ở nông thôn hoặc nhà máy cấp nước sạch ở nông thôn đối với dự án thực hiện ở địa bàn nêu tại khoản 2 Điều 3.
Thời gian cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ủy ban nhân dân huyện, nơi nhà đầu tư triển khai dự án, chịu trách nhiệm tạo quỹ đất theo quy định hiện hành.
1. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Tân Châu và Thoại Sơn):
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Áp dụng thuế suất 10% áp dụng trong 15 (mười lăm) năm kể từ khi đi vào hoạt động.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 (bốn) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 (chín) năm tiếp theo.
b) Đất đai:
- Nếu thuê đất: Miễn tiền thuê đất 15 (mười lăm) năm kể từ khi xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.
- Nếu được giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất: Miễn 100% tiền sử dụng đất.
c) Thuế nhập khẩu: Được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các Văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Tín dụng: Được áp dụng chính sách hỗ trợ về tín dụng nêu tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
đ) Được khấu hao nhanh đối với tài sản cố định (mức khấu hao tối đa không quá hai lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định).
e) Được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau (thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm).
2. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (Chợ Mới, Châu Thành, Châu Phú và Phú Tân):
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Áp dụng thuế suất 15% áp dụng trong 12 (mười hai) năm kể từ khi đi vào hoạt động.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 03 (ba) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 07 (bảy) năm tiếp theo.
b) Đất đai:
- Nếu thuê đất: Miễn tiền thuê đất 11 (mười một) năm kể từ khi xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.
- Nếu được giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất: Miễn 100% tiền sử dụng đất.
c) Thuế nhập khẩu:
Được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các Văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Tín dụng: Được áp dụng chính sách hỗ trợ về tín dụng nêu tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
đ) Được khấu hao nhanh đối với tài sản cố định (mức khấu hao tối đa không quá hai lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định).
e) Được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau (thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm).
3. Dự án đầu tư thực hiện tại thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Áp dụng thuế suất 20% áp dụng trong 10 (mười) năm kể từ khi đi vào hoạt động.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 (hai) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 03 (ba) năm tiếp theo.
b) Đất đai:
- Miễn tiền thuê đất 03 (ba) năm kể từ khi xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.
- Nếu được giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất: Miễn 100% tiền sử dụng đất.
c) Thuế nhập khẩu:
Được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các Văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Tín dụng:
Được áp dụng chính sách hỗ trợ về tín dụng theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước.
đ) Được khấu hao nhanh đối với tài sản cố định (mức khấu hao tối đa không quá hai lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định).
e) Được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau (thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm).
4. Chủ đầu tư có quyền:
a) Quyết định giá bán nước sạch phù hợp với biểu giá nước sạch do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước cho nhà đầu tư khác theo quy định pháp luật.
Các vấn đề có liên quan đến giá nước sạch, chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước cho nhà đầu tư khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, về giá và Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
5. Đối với dự án đầu tư mở rộng qui mô hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn hiện có sẽ được áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, đất đai và các quy định khác có liên quan.
6. Ngoài các ưu đãi được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 của Điều 5, chủ đầu tư còn được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Điều 6. Quy định cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục, thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Chủ đầu tư phải nộp:
a) 08 (tám) bộ hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) 04 (bốn) bộ hồ sơ cho Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của các cơ quan này.
2. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Được tính kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
a) Đối với dự án thuộc quy trình đăng ký: 15 ngày làm việc.
b) Đối với các dự án thuộc quy trình thẩm tra: 25 ngày làm việc.
3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ban đầu:
a) Dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn dưới 15 tỷ VND thì không cần phải có Giấy chứng nhận đầu tư.
Nếu nhà đầu tư có nhu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nộp Bản đăng ký đầu tư theo mẫu để được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Hồ sơ đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đến dưới 300 tỷ VND.
- Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu).
- Nếu dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm: Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.
c) Hồ sơ đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô dưới 300 tỷ VND:
- Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu).
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
- Báo cáo năng lực tài chính (do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm).
Nếu dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm:
+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.
+ Hợp đồng liên doanh (nếu thành lập tổ chức kinh tế liên doanh).
d) Hồ sơ thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 300 tỷ VND trở lên:
- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư (đối với tổ chức: bản sao hợp lệ về Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đối với cá nhân: hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân).
- Báo cáo năng lực tài chính (do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm).
- Giải trình kinh tế - kỹ thuật.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
Nếu dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm:
+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.
+ Hợp đồng liên doanh (nếu thành lập tổ chức kinh tế liên doanh).
1. Thống nhất quản lý Nhà nước về cấp nước sạch ở nông thôn và chính sách khuyến khích về cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Giao nhiệm vụ cho từng Sở, ngành, huyện, thị, thành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về cấp nước sạch ở nông thôn và chính sách khuyến khích cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh.
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi tình hình thực hiện chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Tổng hợp danh mục, lập đề cương chi tiết và tiến hành công bố công khai trên các phương tiện thông tin, trên website An Giang hoặc tiến hành thực hiện các phương thức thích hợp để mời gọi đầu tư đối với dự án cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 10. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước vế cung cấp nước sạch ở nông thôn.
2. Theo dõi và báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tình hình triển khai thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch tại nông thôn.
3. Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, xác định danh mục dự án đầu tư cung cấp nước sạch ở nông thôn hàng năm để phối hợp với Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang đăng ký nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với dự án cung cấp nước sạch ở nông thôn.
4. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh trước mắt là đến năm 2010 để Sở Kế hoạch và Đầu tư lập đề cương chi tiết kêu gọi đầu tư.
5. Chịu trách nhiệm lập thiết kế mẫu hệ thống cung cấp nước sạch ở nông thôn và công nghệ cung cấp nước sạch áp dụng tại nông thôn.
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về sức khỏe cộng đồng và hướng dẫn việc thực hiện quy chuẩn nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt theo Bộ Y tế.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chuẩn nước sạch trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 12. Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan tổng hợp danh mục dự án cung cấp nước sạch ở nông thôn hàng năm trên địa bàn tỉnh để trình Ngân hàng Phát triển Việt Nam cung cấp tín dụng đầu tư Nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trình tự, hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án cung cấp nước sạch ở nông thôn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
3. Chịu trách nhiệm triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
1. Cân đối hàng năm ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Thực hiện nhiệm vụ quyết toán tài chính hàng năm với Chi nhánh Ngân hàng Phát triển An Giang về việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và các hỗ trợ khác có liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng với Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố.
1. Triển khai chính sách ưu đãi đầu tư về thuế đối với các dự án đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch ở nông thôn.
2. Kịp thời giải quyết chính sách ưu đãi đầu tư về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và Quy định này.
3. Tổng hợp và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng tháng.
Điều 15. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành
1. Chịu trách nhiệm thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để nhà đầu tư triển khai dự án đầu tư hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn.
2. Theo dõi tình hình triển khai quy hoạch, dự án đầu tư hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn.
3. Hỗ trợ nhà đầu tư các vấn đề có liên quan trong quá trình đầu tư và vận hành dự án đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn.
4. Báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan những vấn đề khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình nhà đầu tư triển khai dự án hệ thống cung cấp nước sạch ở nông thôn.
Điều 17. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện Quy định này. Đề xuất kịp thời cho Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Định kỳ sáu tháng một lần có báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Quy định này./.
- 1Quyết định 17/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 3197/1998/QĐ.UB ban hành Bản qui định thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư phát triển hệ thống cấp nước sạch do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 17/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 10/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/03/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Huỳnh Thế Năng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/03/2008
- Ngày hết hiệu lực: 14/05/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực