Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/1999/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG BÌNH QUÂN THÁNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH ĐỂ LÀM CĂN CỨ XÁC ĐỊNH THU NHẬP TÍNH THUẾ.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND, UBND;
- Căn cứ Luật Lao động;
- Căn cứ Thông tư 99/1998 TC/TCT ngày 13/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ quyết định 1069/1998 QĐ-BLĐTBXH ngày 14/10/1998 của Bộ Lao động thương binh & xã hội công bố mức tiền lương bình quân chung năm 1998 của các doanh nghiệp Nhà nước được giao đơn giá tiền lương;
- Xét đề nghị của Cục thuế Thành phố Hà Nội tại tờ trình số 1086CT/Tr ngày 9/3/1999,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Tiền lương, tiền công bình quân tháng của người lao động khu vực kinh tế ngoài quốc doanh được tính vào chi phí hợp lý làm căn cứ xác định chịu thuế thu nhập như sau:
+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện chế độ hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền; hoặc đã đăng ký đơn giá tiền lương, tiền công và được cơ quan có thẩm quyền duyệt thì mức tiền lương, tiền công của người lao động được tính trong chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế theo mức thực trả, phù hợp với hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể; hoặc đơn giá tiền lương, tiền công đã được phê duyệt.
+ Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ ký hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể và không có đơn giá tiền lương, tiền công được cơ quan có thẩm quyền duyệt thì tiền lương, tiền công bình quân tháng của người lao động được xác định như sau:
- Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động có lãi: Mức tiền lương, tiền công được tính trong chi phí hợp lý, hợp lệ theo mức thực trả nhưng tối đa không vượt quá 900.000đ/người /tháng.
- Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động không có lãi, mức tiền lương, tiền công được tính trong chi phí hợp lý, hợp lệ theo mức thực trả và tối đa không quá 500.000đ/người /tháng.
Điều 2: Giao cục thuế Thành phố Hà Nội căn cứ quy định tại điều 1 để hướng dẫn chi tiết thực hiện.
Trường hợp cần thiết phải thay đổi quy định về mức tiền, tiền công cho phù hợp với quy định của chế độ tiền lương và tình hình biến động giá cả thị trường tại Thành phố Hà Nội thì Chi cục Thuế Hà nội phối hợp với các ngành có liên quan để xác định lại và trình UBND Thành phố xem xét, sửa đổi kịp thời.
Điều 3: Mức tiền lương, tiền công bình quân tháng của người lao động khu vực ngoài quốc doanh nêu tại điều 1 quyết định này được áp dụng để xác định mức tiền lương, tiền công bình quân của người lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi quyết toán thuế lợi tức năm 1998 và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 1999.
Các văn bản trước đây của UBND Thành phố trái với quyết định này đều được bãi bỏ.
Điều 4: Chánh văn phòng UBND Thành phố, Cục trưởng Cục thuế Hà Nội, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc địa bàn Thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. /.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1Quyết định 953/QĐ-UB năm 1979 quy định mức thu nhập bình quân nhân khẩu ở thành phố để tính thuế đối với cơ sở kinh doanh loại nhỏ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 839/QĐ-UB năm 1999 tạm thời quy định mức tiền lương, tiền công trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp trừ thuế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 1160/2001/QĐ-UB quy định mức tiền lương, tiền công tối đa trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho cơ sở sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 34/2001/QĐ-UB qui định mức tiền lương, tiền công bình quân áp dụng để tính thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Thông tư 99/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 30/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Quyết định 1069/1998/QĐ-BLĐTBXH công bố mức tiền lương bình quân chung năm 1998 của các doanh nghiệp Nhà nước được giao đơn giá tiền lương do Bộ trưởng Bộ lao động Thươnng binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 953/QĐ-UB năm 1979 quy định mức thu nhập bình quân nhân khẩu ở thành phố để tính thuế đối với cơ sở kinh doanh loại nhỏ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 839/QĐ-UB năm 1999 tạm thời quy định mức tiền lương, tiền công trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp trừ thuế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Quyết định 1160/2001/QĐ-UB quy định mức tiền lương, tiền công tối đa trong tính thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho cơ sở sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế tỉnh Bến Tre
- 8Quyết định 34/2001/QĐ-UB qui định mức tiền lương, tiền công bình quân áp dụng để tính thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh do tỉnh Quảng Nam ban hành
Quyết định 10/1999/QĐ-UB về nguyên tắc xác định tiền lương, tiền công bình quân tháng của người lao động thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh để làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế do thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 10/1999/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/03/1999
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Đinh Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra