Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2010/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 21 tháng 01 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy bân nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 21/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006 – 2020;
Căn cư Quyết định số 10/2007/QĐ_BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về ban hành Quy trình tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
VIỆC TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Điều 1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố (sau đây gọi tắt là tuyển chọn, xét chọn).
2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ KHCN) thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, bao gồm:
a) Đề tài nghiên cứu cấp thành phố (bao gồm Đề tài khoa học và phát triển công nghệ, Đề tài khoa học xã hội và nhân văn, Đề tài khoa học tự nhiên gọi tắt là Đề tài);
b) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp thành phố (gọi tắt là Dự án SXTN);
c) Dự án khoa học và công nghệ cấp thành phố (gọi tắt là Dự án KHCN).
3. Việc tuyển chọn, xét chọn đối với các nhiệm vụ KHCN không thuộc các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này được quy định tại các văn bản khác.
Điều 2. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn một (01) tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các nhiệm vụ KHCN theo yêu cầu của thành phố thông qua việc xem xét, đánh giá các Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu của Quy định này.
2. Tuyển chọn được áp dụng cho các nhiệm vụ KHCN có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
Điều 3. Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Xét chọn là việc lựa chọn một (01) tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ KHCN theo đặt hàng của thành phố thông qua việc xem xét, đánh giá Hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu tại Quy định này, đối với các loại các nhiệm vụ KHCN, cụ thể như sau:
1. Nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng (do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định).
2. Một số nhiệm vụ KHCN cấp bách (có ý kiến của ngành quản lý).
3. Nhiệm vụ KHCN mà nội dung chỉ có một tổ chức KHCN hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ KHCN đó.
4. Dự án SXTN.
5. Nhiệm vụ KHCN thực hiện hợp tác, liên kết.
6. Nhiệm vụ KHCN thực hiện tiếp nhiệm vụ KHCN mà Hội đồng nghiệm thu đề tài, dự án cấp thành phố đề xuất.
7. Nhiệm vụ KHCN thông báo tuyển chọn sau khi hết thời hạn nộp hồ sơ nhưng không có tổ chức và cá nhân nộp hồ sơ.
Điều 4. Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn
1. Tuyển chọn phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia.
2. Xét chọn được thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì các nhiệm vụ KHCN.
3. Tuyển chọn và xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn và do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập.
4. Việc đánh giá Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể cho Đề tài, Dự án kèm theo các biểu mẫu tại Quy định này.
5. Mỗi nhiệm vụ KHCN đưa ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này và chỉ có 01 hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.
6. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện nhiệm vụ KHCN giữa các tổ chức, các cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện.
Điều 5. Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KHCN có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ KHCN.
2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn làm chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có chuyên môn đào tạo phù hợp, trình độ đại học trở lên và đang hoạt động trong cùng chuyên ngành khoa học với nhiệm vụ KHCN trong 3 năm gần đây, tính từ thời điểm nộp hồ sơ (trường hợp đặc biệt khi cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm không có trình độ đại học nhưng có thâm niên hoạt động trong lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành 5 năm trở lên và phải có người giới thiệu; người giới thiệu là Lãnh đạo sở, ban, ngành, quận, huyện, tổ chức có tư cách pháp nhân, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề cấp thành phố);
b) Là người chủ trì tổ chức xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KHCN;
c) Bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN.
3. Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp thành phố nếu tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ mà cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang chủ trì từ một (01) nhiệm vụ KHCN cấp thành phố trở lên (kể cả trường hợp đã có biên bản đánh giá nghiệm thu cấp thành phố nhưng ở mức “không đạt”);
b) Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo Hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KHCN cấp thành phố.
4. Cá nhân chủ trì các nhiệm vụ cấp thành phố không được tham gia tuyển chọn, xét chọn chủ trì các nhiệm vụ KHCN trong thời gian hạn định, cụ thể các trường hợp sau:
a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN được đánh giá nghiệm thu cấp thành phố ở mức “không đạt” và không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả; hoặc nhiệm vụ KHCN bị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định đình chỉ trong quá trình thực hiện do sai phạm thì không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong hai (02) năm, tính từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp thành phố, hoặc từ thời điểm có quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ;
b) Vi phạm quy định hiện hành về đánh giá nghiệm thu đề tài/dự án KHCN cấp thành phố trong việc nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở chậm so với thời hạn kết thúc Hợp đồng nghiên cứu từ sáu (06) tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ, sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong thời gian tương ứng, cụ thể như sau:
- Một (01) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ sáu (06) tháng đến dưới 24 tháng;
- Hai (02) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 24 tháng trở lên.
5. Xác nhận điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn:
Sở Khoa học và Công nghệ, Ban chủ nhiệm Chương trình (nếu có) theo phạm vi quản lý của mình thực hiện việc xác nhận điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn trước khi mở Hồ sơ.
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được Hội đồng KHCN tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài, dự án theo quy định tại khoản 12 Điều 14 của quy định này và ý kiến đồng ý của Ban Chủ nhiệm chương trình (nếu có).
2. Cá nhân đồng thời đăng ký chủ trì từ 02 nhiệm vụ KHCN cấp thành phố trở lên, nếu các Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được lựa chọn chủ trì 01 nhiệm vụ.
THÔNG BÁO VÀ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 7. Thông báo tuyển chọn, xét chọn
Hàng năm, việc thông báo tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ KHCN cấp thành phố được Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện, cụ thể như sau:
1. Thông báo tóm tắt việc tuyển chọn trên Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Cần Thơ, Báo Cần Thơ, Báo Khoa học và Phát triển. Nội dung Thông báo chi tiết được đăng trên trang tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ (theo địa chỉ http://www.sokhcn.cantho.gov.vn).
2. Thông báo về việc xét chọn Đề tài, Dự án được thực hiện bằng phương thức gửi văn bản đến các tổ chức được giao trực tiếp chuẩn bị Hồ sơ.
Điều 8. Bộ Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn gồm những văn bản, tài liệu dưới đây:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án theo mẫu (Biểu B1-ĐONTC)
2. Thuyết minh Đề tài, Dự án gồm một (01) trong các mẫu sau:
- Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (gọi tắt là Đề tài KHCN) theo mẫu (Biểu B2-1-TMĐTKHCN);
- Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn (gọi tắt là Đề tài KHXH) theo mẫu (Biểu B2-2-TMĐTKHXH);
- Dự án SXTN theo mẫu (Biểu B2-3-TMDASXTN);
- Dự án KHCN theo mẫu (Biểu B2-4-TMDAKHCN).
3. Tóm tắt hoạt động KHCN của tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án theo mẫu (Biểu B3-LLTC).
4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì và các cá nhân đăng ký thực hiện chính Đề tài, Dự án theo mẫu (Biểu B4-LLCN) (lý lịch các cá nhân tham gia theo danh sách kê khai tại mục 12 của thuyết minh Đề tài KHCN, mục 10 của thuyết minh Đề tài KHXH, mục 11 của thuyết minh Dự án SXTN, mục 20 của thuyết minh Dự án KHCN).
5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện Đề tài, Dự án (nếu có) theo mẫu (Biểu B5-PHNC) (văn bản xác nhận theo danh sách kê khai tại mục 11 của thuyết minh Đề tài KHCN, mục 09 của thuyết minh Đề tài KHXH, mục 10 của thuyết minh Dự án SXTN, mục 19 của thuyết minh Dự án KHCN).
6. Các văn bản chứng minh không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Quy định này - nếu có (bản sao Biên bản nghiệm thu của Hội đồng KHCN cấp thành phố, chứng từ nộp kinh phí thu hồi, ...).
7. Các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ nguồn khác đối với Dự án SXTN.
Mỗi văn bản trong Bộ Hồ sơ phải có dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã quy định trên từng biểu mẫu.
Điều 9. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (sau đây gọi tắt là Hồ sơ) bao gồm: 01 bộ Hồ sơ gốc và 11 bản sao bộ Hồ sơ gốc, được đóng gói trong túi Hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ, cụ thể như sau:
1. Tên Đề tài hoặc Dự án đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (cần ghi rõ tên Đề tài hoặc Dự án; tên, mã số của Chương trình (nếu có)).
2. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện Đề tài, Dự án (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp).
3. Họ tên của cá nhân đăng ký chủ trì (chủ nhiệm) thực hiện Đề tài, Dự án và Danh sách những người tham gia chính thực hiện Đề tài, Dự án (chỉ ghi danh sách cá nhân đã có xác nhận tham gia phối hợp).
4. Danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
Điều 10. Nộp Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Nơi nhận Hồ sơ: Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ.
2. Hình thức nộp Hồ sơ: Gửi qua Bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
3. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo quy định.
4. Ngày chứng thực nhận Hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện (đối với trường hợp gửi qua bưu điện), hoặc dấu đến của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ (đối với trường hợp nộp trực tiếp).
5. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
1. Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ chịu trách nhiệm mở hồ sơ tuyển chọn, xét chọn. Đại diện Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn, các cơ quan liên quan (nếu cần) và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được chỉ định xét chọn được mời tham dự.
2. Hồ sơ hợp lệ là Hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5, Điều 8 và các khoản 3, 5 Điều 10 của Quy định này.
3. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá.
4. Quá trình mở Hồ sơ được ghi thành Biên bản theo mẫu (Biểu B6-BBHSTC)
Điều 12. Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập các Hội đồng KHCN tư vấn tuyển chọn, xét chọn cho các nhiệm vụ KHCN (sau đây gọi là Hội đồng).
2. Hội đồng gồm từ 7 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác. Thành phần của Hội đồng gồm:
- 1/2 là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn.
- 1/2 là đại diện của các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, sở, ban, ngành có liên quan và đơn vị/doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN.
Các chuyên gia, đặc biệt là các ủy viên phản biện, đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ tương ứng.
3. Cá nhân không tham gia Hội đồng trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân đăng ký chủ trì và tham gia thực hiện Đề tài, dự án;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện;
c) Thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình (nếu có).
4. Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ chủ trì và tổ chức các phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn các nhiệm vụ KHCN và cử thư ký hành chính, thư ký khoa học giúp việc cho các Hội đồng.
5. Các thành viên Hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các chuyên gia phản biện, các thành viên Hội đồng và các Thư ký Hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn.
Điều 13. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong Hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng Hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định, viết nhận xét, đánh giá và cho điểm theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định và gửi thư ký khoa học của Hội đồng để tổng hợp.
2. Hội đồng phân công 02 thành viên am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn đối với nhiệm vụ KHCN, theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định. Khi cần thiết, Hội đồng kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ mời các chuyên gia ở ngoài Hội đồng có am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu nhiệm vụ KHCN làm phản biện nhận xét về toàn bộ Hồ sơ và đánh giá các Hồ sơ.
Thành viên Hội đồng và chuyên gia bên ngoài Hội đồng làm phản biện (sau đây gọi chung là chuyên gia phản biện).
3. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự; trong đó, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phải có mặt và đủ các chuyên gia phản biện; trường hợp chuyên gia phản biện vắng thì phải có phiếu đánh giá.
4. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng; trường hợp, Chủ tịch Hội đồng vắng thì Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Thư ký khoa học ghi chép các ý kiến về chuyên môn của các thành viên và ý kiến kết luận của Hội đồng trong các biên bản làm việc và các văn bản liên quan khác của Hội đồng.
5. Thành viên của Hội đồng chấm điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm Hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí.
6. Đối với đề tài có một Hồ sơ tham dự thuộc lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn, nếu có thành viên Hội đồng cho tổng số điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá trung bình của số thành viên Hội đồng thì điểm của thành viên này không được chấp nhận. Kết quả đánh giá Hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng.
Điều 14. Trình tự làm việc của Hội đồng
1. Thư ký đọc quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
2. Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu việc tuyển chọn, xét chọn Đề tài, Dự án của Quy định này.
3. Thư ký đọc biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn (Biểu B6-BBHSTC), thông báo số lượng và danh mục Hồ sơ đủ điều kiện được Hội đồng đưa vào xem xét đánh giá theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
4. Hội đồng thảo luận trao đổi để quán triệt nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá, thang điểm và cách chấm điểm các Hồ sơ của Quy định này.
5. Ban Chủ nhiệm trình bài thuyết minh đề tài/dự án (nếu cần).
6. Chuyên gia phản biện trình bày ý kiến phản biện, nhận xét, đánh giá Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn Đề tài, Dự án.
7. Thành viên Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các chuyên gia phản biện và Ban Chủ nhiệm về từng tiêu chí đánh giá liên quan đến từng Hồ sơ.
8. Sau khi trả lời các câu hỏi của các thành viên Hội đồng, các chuyên gia phản biện không là thành viên Hội đồng không tiếp tục dự phiên họp đánh giá tuyển chọn, xét chọn của Hội đồng.
9. Thành viên Hội đồng trao đổi, phân tích từng Hồ sơ; đánh giá, nhận định chung về mặt mạnh, mặt yếu của từng Hồ sơ và so sánh giữa các Hồ sơ đăng ký tuyển chọn cùng một (01) Đề tài, Dự án theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại các biểu mẫu tương ứng, cụ thể như sau:
- Biểu B7-1-PNXĐG-ĐTKHCN đối với Đề tài KHCN;
- Biểu B7-2-PNXĐG-ĐTKHXH đối với Đề tài KHXH;
- Biểu B7-3-PNXĐG-DASXTN đối với Dự án SXTN;
- Biểu B7-4-PNXĐG-DAKHCN đối với Dự án KHCN.
10. Thư ký đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên hội đồng vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, thảo luận.
11. Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn, xét chọn:
a) Tổng hợp điểm đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài/dự án cấp thành phố, cụ thể:
- Biểu B8-1-THĐ-ĐTKHCN đối với Đề tài KHCN;
- Biểu B8-2-THĐ-ĐTKHXH đối với Đề tài KHXH;
- Biểu B8-3-THĐ-DASXTN đối với Dự án SXTN;
- Biểu B8-4-THĐ-DAKHCN đối với Dự án KHCN.
b) Hội đồng xếp hạng các Hồ sơ có tổng số điểm đánh giá từ cao xuống thấp theo các biểu, cụ thể:
- Biểu B9-1-THĐGTC-ĐTKHCN đối với Đề tài KHCN;
- Biểu B9-2-THĐGTC-ĐTKHXH đối với Đề tài KHXH;
- Biểu B9-3-THĐGTC-DASXTN đối với Dự án SXTN;
- Biểu B9-4-THĐGTC-DAKHCN đối với Dự án KHCN.
Với các điều kiện sau đây:
Đối với Đề tài:
- Có tổng số điểm trung bình đạt tối thiểu 70/100 điểm; trong đó, điểm trung bình của phần I đề tài đạt tối thiểu 60/80 điểm. Hội đồng xếp hạng các Hồ sơ đăng ký có tổng số điểm đánh giá của phần I và phần II từ cao xuống thấp.
- Đối với các Hồ sơ có tổng số điểm đánh giá của phần I và phần II bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các Hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn.
Đối với Dự án:
- Hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt từ 65/100 điểm trở lên.
- Đối với các Hồ sơ có tổng số điểm đánh giá bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các Hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn.
12. Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ trì Đề tài, Dự án:
a) Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng với điểm cao nhất tại điểm 11 Điều này;
b) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu trong Thuyết minh Đề tài hoặc Thuyết minh Dự án, các sản phẩm KHCN chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện Đề tài, Dự án hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện Hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển;
c) Hội đồng xây dựng Biên bản làm việc theo Biểu B10-BBHĐTC gửi Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ.
13. Lưu giữ Hồ sơ:
Khi kết thúc quá trình tuyển chọn, xét chọn, thư ký của Hội đồng có trách nhiệm nộp bộ Hồ sơ gốc (kể cả Hồ sơ trúng tuyển và Hồ sơ không trúng tuyển) để lưu tại Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ.
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 15. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn và kinh phí thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng KHCN tư vấn tuyển chọn, xét chọn. Sau đó, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ và Sở Tài chính thành phố Cần Thơ thẩm định nội dung và kinh phí thông qua tổ thẩm định nội dung và kinh phí.
2. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ có thể kiểm tra hoặc đề nghị Ban Chủ nhiệm Chương trình (nếu có) kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức được đề nghị trúng tuyển trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ xem xét, phê duyệt.
3. Kết quả tuyển chọn, xét chọn sau khi thông qua Hội đồng được Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ phê duyệt được thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển, cơ quan chủ quản của tổ chức trúng tuyển và công bố trên trang tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ (http://www.sokhcn.cantho.gov.vn).
4. Trên cơ sở kết quả tuyển chọn, xét chọn được phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ ký hợp đồng thực hiện với cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án.
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 16. Xử lý vi phạm trong tuyển chọn, xét chọn
1. Cán bộ công chức, viên chức (kể cả cán bộ hợp đồng), thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình (nếu có) vi phạm các quy định về tuyển chọn, xét chọn sẽ bị xử lý theo các quy định của Pháp lệnh công chức, viên chức và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét chọn kê khai thông tin không trung thực trong Hồ sơ làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét chọn bị hủy bỏ và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Thành viên Hội đồng KHCN tư vấn tuyển chọn, xét chọn đánh giá thiếu khách quan, công bằng, trung thực. Thành viên Hội đồng vi phạm nguyên tắc giữ bí mật thông tin thì không được mời tham gia các Hội đồng KHCN và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định pháp luật hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2006 Quy định về tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố sử dụng ngân sách nhà nước do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Quyết định 66/2014/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ trong kỳ hệ thống hóa 05 năm (2014-2018)
- 1Quyết định 28/2011/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố” do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố sử dụng ngân sách nhà nước do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ trong kỳ hệ thống hóa 05 năm (2014-2018)
- 1Quyết định 21/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 10/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 3Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 4Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 8Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2006 Quy định về tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định 66/2014/QĐ-UBND Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước do tỉnh Đồng Nai ban hành
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 09/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/01/2010
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Trần Tuấn Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra