- 1Thông tư 24/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 75/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 120/2008/QĐ-BTC về Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 174/2009/TT-BTC hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã thực hiện đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 08/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ đầu tư; huy động, quản lý vốn; quản lý đầu tư, xây dựng tại các xã tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015
- 2Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Nam Định ban hành từ 01/01/2009 đến hết 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2010/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 29 tháng 04 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 174/TT-BTC ngày 08/9/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;
Căn cứ Thông báo số 463TB/TU ngày 22/7/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc chỉ đạo xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 3391/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh Nam Định về việc chọn xã điểm để thực hiện xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 460/TTr-STC ngày 16/4/2010 về việc ban hành Quy định huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn tại 10 xã thực hiện xây dựng thí điểm mô hình “nông thôn mới” trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định huy động và quản lý các nguồn vốn tại 10 xã để thực hiện xây dựng thí điểm mô hình “nông thôn mới” trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Nông nghiệp & PTNT, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND 10 xã thực hiện xây dựng thí điểm mô hình “nông thôn mới” trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN VỐN TẠI 10 XÃ ĐỂ THỰC HIỆN XÂY DỰNG THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH “NÔNG THÔN MỚI” TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 29/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
1. Quy định này áp dụng cho các dự án tại 10 xã thực hiện xây dựng thí điểm mô hình “nông thôn mới” trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Nam Định, gồm: Xã Lộc An - Thành phố Nam Định, xã Hải Lộc - huyện Hải Hậu, xã Giao Hà - huyện Giao Thủy, xã Xuân Kiên - huyện Xuân Trường, xã Trực Nội - huyện Trực Ninh, xã Nam Hồng - huyện Nam Trực, xã Nghĩa Sơn - huyện Nghĩa Hưng, xã Hiển Khánh - huyện Vụ Bản, xã Yên Phú - huyện Ý Yên, xã Mỹ Tân - huyện Mỹ Lộc.
Danh mục các dự án gồm:
- Dự án về quy hoạch, bao gồm: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; Quy hoạch phát triển khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường.
- Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, gồm: Xây dựng đường giao thông; hệ thống thủy lợi; trường học; trạm y tế; trụ sở xã; nhà văn hóa xã; chợ nông thôn; hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Dự án phát triển “mỗi làng một sản phẩm hàng hóa”.
- Dự án đào tạo về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ cơ sở xã, thôn (xóm) cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại.
- Các công trình, dự án khác.
2. Nguồn lực để tổ chức thực hiện Đề án chủ yếu là vốn của ngân sách xã và huy động đóng góp tự nguyện của các tầng lớp nhân dân (với phương châm nhân dân và nhà nước cùng làm) để phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện hỗ trợ một phần cùng với ngân sách xã và nguồn lực của nhân dân, vốn đầu tư của các doanh nghiệp để xây dựng mô hình “nông thôn mới” trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Việc quản lý vốn được thực hiện như sau:
- Đối với các dự án ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn chiếm từ 50% tổng mức đầu tư trở lên thì thực hiện theo quy định tại Quy định này.
- Đối với các dự án ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn chiếm dưới 50% tổng mức đầu tư thì việc thực hiện quản lý vốn do cộng đồng và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tự bàn bạc thống nhất.
- Đối với các dự án do doanh nghiệp đầu tư thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, dân chủ công khai và minh bạch; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính - đầu tư - xây dựng của nhà nước. Đồng thời bảo đảm nguyên tắc lựa chọn công trình cụ thể theo trình tự ưu tiên của từng dự án do chính người dân địa phương bàn bạc, lựa chọn và quyết định trên cơ sở đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã được giao nhiệm vụ chủ đầu tư thực hiện quản lý vốn theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định của Quy chế này.
6. Cơ quan Tài chính các cấp, cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng công trình cấp trên theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức thực hiện dự án đầu tư. Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn kiểm soát và thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho các dự án đầu tư theo quy định của Quy định này.
1. Nguyên tắc huy động và nguồn vốn thực hiện Đề án:
1. Nguyên tắc huy động vốn để thực hiện Đề án:
a) Nguồn lực của xã để tổ chức triển khai thực hiện:
- Huy động tối đa nguồn lực của ngân sách xã để tổ chức triển khai Đề án.
- Huy động đóng góp tự nguyện của các tầng lớp nhân dân (nhân lực, vật lực) để xây dựng quê hương mình (với phương châm nhân dân và nhà nước cùng làm).
b) Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
c) Hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
d) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn vốn thực hiện Đề án gồm:
a) Nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm; trong đó:
Vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh bao gồm: Nguồn vốn bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm CTMT Quốc gia giảm nghèo; chương trình quốc gia về việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình phòng, chống tội phạm; chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình; chương trình phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm và HIV/AIDS; chương trình về văn hóa; chương trình giáo dục đào tạo;…
b) Vốn đầu tư của doanh nghiệp: Để đầu tư các dự án hệ thống điện đảm bảo đủ công suất phục vụ sản xuất, nước sạch phục vụ sinh hoạt, bưu điện.
c) Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của các tầng lớp nhân dân trong xã cho từng dự án đầu tư cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua và được đưa vào nguồn thu của ngân sách xã.
d) Huy động từ cộng đồng (các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư). Các khoản đóng góp này được thực hiện như sau:
- Trường hợp đóng góp bằng tiền: Ủy ban nhân dân xã thực hiện thu và nộp vào tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý mở tại Kho bạc Nhà nước.
- Trường hợp đóng góp bằng hiện vật: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính).
d) Các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
II. Mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh và các chương trình mục tiêu của Chính phủ để thực hiện Đề án:
Tổng mức hỗ trợ từ 8 - 10 tỷ đồng/xã, trong đó ưu tiên thực hiện các dự án:
- Quy hoạch theo đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới với mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh là 150 triệu đồng/xã.
- Các dự án xây dựng trụ sở xã, chợ nông thôn theo cơ chế hiện hành của tỉnh.
- Các công trình, dự án kiên cố hóa trường lớp, nâng cấp Trạm Y tế theo cơ chế hiện hành của Chính phủ.
- Các công trình, dự án xây dựng đường giao thông nông thôn, đường trục chính nội đồng và các công trình hạ tầng vùng sản xuất để chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
- Các công trình, dự án khác.
C. QUẢN LÝ, GIÁM SÁT CÁC NGUỒN VỐN
I. Lập kế hoạch, thông báo kế hoạch vốn
1. Lập kế hoạch vốn:
- Trên cơ sở Đề án xây dựng nông thôn mới của xã được Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng thí điểm nông thôn mới trong thời kỳ CNH, HĐH của tỉnh (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo tỉnh) thông qua; Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng thí điểm nông thôn mới các huyện, thành phố (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo huyện) tổ chức phê duyệt Đề án làm cơ sở thực hiện; Ủy ban nhân dân xã và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân nơi có dự án đầu tư để bàn bạc dân chủ, công khai lựa chọn thứ tự dự án ưu tiên để đầu tư.
- Căn cứ Quy định huy động và quản lý các nguồn vốn thực hiện thí điểm mô hình nông thôn mới của tỉnh, kế hoạch vốn trong từng năm của xã, danh mục dự án theo thứ tự ưu tiên được phê duyệt và đề nghị của UBND huyện, UBND thành phố; UBND tỉnh quyết định hỗ trợ từ ngân sách tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các xã thực hiện việc lập dự án, thực hiện dự án, thanh quyết toán các dự án theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
- UBND các xã lập kế hoạch vốn cho các năm từ năm 2010 đến năm 2013 theo mẫu số 01/BC đính kèm, UBND các huyện, thành phố kiểm tra và báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ vốn cho từng năm.
2. Thông báo kế hoạch vốn:
Căn cứ nguồn vốn được ngân sách cấp trên quy định hỗ trợ (bao gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, thành phố), khả năng của ngân sách cấp xã, nguồn vốn huy động đóng góp của nhân dân và khối lượng thực hiện của từng dự án đầu tư, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã đề xuất phương án, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định thông báo kế hoạch vốn, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản) để làm căn cứ chuyển vốn và thanh toán.
II. Tạm ứng, thanh toán vốn.
1. Mở tài khoản:
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã được mở tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc xã quản lý tại Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản giao dịch của ngân sách xã) để làm tài khoản giao dịch
- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã để thực hiện giao dịch tại Kho bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước hướng dẫn Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã mở tài khoản giao dịch và theo dõi, hạch toán riêng tài khoản này.
2. Cấp vốn:
a) Đối với vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện cho ngân sách xã:
- Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt hỗ trợ vốn cho các xã thực hiện thí điểm xây dựng nông thôn mới, quyết định phê duyệt Báo cáo Kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền và văn bản đề nghị của UBND huyện; Sở Tài chính thực hiện cấp bổ sung kinh phí có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện (chi tiết đến cấp xã) để thực hiện các công trình, dự án, nhiệm vụ cho xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định cấp phát kịp thời số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh hỗ trợ ngân sách cấp xã theo quy định.
- Căn cứ Quyết định của UBND huyện, thành phố về phê duyệt mức hỗ trợ vốn cho các dự án và nhiệm vụ của xã thực hiện thí điểm mô hình nông thôn mới; quyết định phê duyệt Báo cáo Kinh tế kỹ thuật công trình và đề nghị của UBND xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện bổ sung kinh phí có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện, thành phố cho ngân sách xã để thực hiện các công trình, dự án, nhiệm vụ cho xã.
- Căn cứ nguồn vốn đã được hỗ trợ, Ban tài chính xã làm thủ tục rút dự toán theo quy định hiện hành. Đồng thời thực hiện tạm ứng ngân sách xã để chuyển vào tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
c) Đối với các nguồn vốn khác: Căn cứ vào kế hoạch vốn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thông báo, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển toàn bộ số vốn đầu tư theo đề nghị vào tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý.
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã có nhiệm vụ tiếp nhận vốn, chủ động quyết định thu chi theo mục tiêu đã được duyệt; định kỳ hàng tháng công khai báo cáo để cộng đồng biết và giám sát.
3. Hồ sơ, tài liệu của dự án, mức vốn tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành:
a) Đối với các dự án quy hoạch: Thực hiện theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản:
- Thực hiện theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính.
- Riêng đối với gói thầu người dân trong xã tự làm thì mức tạm ứng tối đa là 80% giá trị hợp đồng và không vượt kế hoạch vốn năm cho gói thầu.
c) Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã khi giao dịch với Kho bạc Nhà nước được sử dụng mẫu biểu chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước”.
4. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát, thanh toán như sau:
- Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán theo nguyên tắc thanh toán trước, kiểm soát sau cho từng lần thanh toán và kiểm soát trước, thanh toán sau đối với lần thanh toán cuối cùng của công việc, gói thầu, hợp đồng.
- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng) do Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã gửi đến, căn cứ hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng); Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thanh toán (hoặc tạm ứng) vốn cho Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã và theo đề nghị của Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã thanh toán (hoặc tạm ứng) cho các nhà thầu, các đơn vị liên quan; đồng thời thu hồi vốn tạm ứng (nếu có) theo quy định.
Kho bạc Nhà nước căn cứ vào kế hoạch vốn, hồ sơ thanh toán, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.
5. Số vốn thanh toán từ tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không vượt số vốn đã chuyển vào tài khoản này.
6. Số vốn thanh toán cho từng nội dung công việc, hạng mục công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án đầu tư không vượt tổng mức đầu tư được duyệt.
III. Quyết toán
1. Tất cả các dự án đầu tư, khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải được phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Quyết định phê duyệt quyết toán hoàn thành phải được niêm yết công khai tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã và gửi cho các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ, trước khi được phê duyệt quyết toán phải có xác nhận của Trưởng ban giám sát xây dựng xã.
3. Hướng dẫn quyết toán:
a) Đối với các dự án quy hoạch: Thực hiện theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thực hiện theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính. Riêng mẫu biểu quyết toán (biểu mẫu số 01/QTDA và biểu mẫu số 02/QTDA) bổ sung thêm xác nhận của Trưởng ban giám sát xây dựng xã.
IV. Giám sát của cộng đồng.
1. Các xã thực hiện Đề án phải thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo hướng dẫn tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính.
2. Ngoài việc giám sát của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, tại các xã xây dựng Đề án phải thành lập Ban giám sát xây dựng xã để giám sát việc thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới trên địa bàn.
- Ban giám sát xây dựng xã có tối đa 9 thành viên; thành viên Ban giám sát xây dựng do cộng đồng nhân dân (nơi có đối tượng đầu tư) bàn bạc, cử đại diện tham gia; Trưởng ban giám sát xây dựng xã do các thành viên Ban giám sát xây dựng xã bầu và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phê chuẩn bằng văn bản.
- Ban giám sát xây dựng xã được cấp một khoản kinh phí là 10 triệu đồng/năm để hoạt động.
V. Chế độ báo cáo, kiểm tra.
1. Chế độ báo cáo:
- Định kỳ hàng quý và cả năm, Ủy ban nhân dân xã lập báo cáo tình hình thực hiện khối lượng và vốn đầu tư đã thanh toán (theo mẫu số 02/BC đính kèm); gửi Ban Chỉ đạo huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan. Báo cáo quý gửi trước ngày 10 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 15/01 năm sau.
- Ban Chỉ đạo huyện chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp gửi Ban Chỉ đạo tỉnh và các Sở, ngành liên quan và kiến nghị phương án xử lý các vấn đề tồn tại (theo mẫu số 03/BC đính kèm). Báo cáo quý gửi trước ngày 15 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 01 năm sau.
2. Kiểm tra: Định kỳ hoặc đột xuất, Ban Chỉ đạo tỉnh, huyện trực tiếp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư về tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư xây dựng của Nhà nước.
VI. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có liên quan.
1. Ban Chỉ đạo về xây dựng nông thôn mới tỉnh; Ủy ban nhân dân xã: thực hiện theo phân công trách nhiệm tại Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
2. Ban giám sát xây dựng xã:
- Tham gia ký biên bản nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng; có quyền từ chối ký biên bản nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng. Được quyền bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;
- Được quyền yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;
- Chịu trách nhiệm xác nhận số liệu tại các mẫu biểu quyết toán đối với các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ.
3. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã (là chủ đầu tư); Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố; Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; các nhà thầu; Kho bạc Nhà nước: thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính.
Trên đây là Quy định huy động và quản lý các nguồn vốn tại 10 xã thực hiện xây dựng thí điểm mô hình “nông thôn mới” trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND 10 xã thực hiện xây dựng thí điểm mô hình “nông thôn mới” và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
UBND XÃ ………… | Mẫu số 01/BC-NTM |
KẾ HOẠCH VỐN 4 NĂM 2010 - 2013
Đơn vị: triệu đồng
Số TT | Kế hoạch
Tên dự án | Tổng mức đầu tư hoặc dự toán được duyệt | Kế hoạch vốn đã giao (nếu có) | Khối lượng thực hiện đến 31/12/2009 (nếu có) | Số vốn đã thanh toán đến 31/12/2009 (nếu có) | Kế hoạch năm 2010 - 2013 | Ghi chú | ||||||||||
Tổng số | Trong kỳ báo cáo | ||||||||||||||||
NSTW | NSĐP | TPCP | Vốn Tín dụng đầu tư phát triển của NN | Vốn Doanh nghiệp | Vốn đóng góp từ nhân dân | Vốn huy động từ cộng đồng | Vốn khác | ||||||||||
Tỉnh | Huyện | Xã | |||||||||||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
| TỔNG SỐ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I | DỰ ÁN QUY HOẠCH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dự án A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | DỰ ÁN ĐẦU TƯ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dự án A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | MỤC TIÊU KHÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án phát triển |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận: - Ban Chỉ đạo tỉnh; - Các Sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ hướng dẫn địa phương lập đề án; - Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản). |
| ……..ngày…. tháng …. năm….. |
Ghi chú:
Cột 5=6+7+8+9+10+11+12+13+14+15
UBND XÃ ………… | Mẫu số 02/BC-NTM |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUÝ … (NĂM)….
Đơn vị: triệu đồng
Số TT | Tên dự án, mục tiêu | Địa điểm xây dựng | Tổng mức đầu tư hoặc dự toán được duyệt | Kế hoạch vốn năm ... | Giá trị khối lượng hoàn thành kỳ báo cáo | Số vốn đã thanh toán | Giá trị KLHT nhưng chưa có vốn để thanh toán | Ghi chú | ||||||||||||||
Lũy kế từ khởi công | KLHT trong kỳ báo cáo | Lũy kế từ khởi công | Trong kỳ báo cáo | Lũy kế từ khởi công | Trong kỳ báo cáo | |||||||||||||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | KLHT trong kế hoạch | |||||||||||||||||||
NSTW | NSĐP | TPCP | Vốn Tín dụng ĐTPT của NN | Vốn Doanh nghiệp | Vốn đóng góp từ nhân dân | Vốn huy động từ cộng đồng | Vốn khác | |||||||||||||||
Tỉnh | Huyện | Xã | ||||||||||||||||||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
| TỔNG SỐ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I | DỰ ÁN QUY HOẠCH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dự án A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | DỰ ÁN ĐẦU TƯ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dự án A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | MỤC TIÊU KHÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án phát triển |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ……..ngày…. tháng …. năm….. |
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản).
Ghi chú:
Cột 6=7+8+9+10+11+12+13+14+15+16
BAN CHỈ ĐẠO HUYỆN ………… | Mẫu số 03/BC-NTM |
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUÝ … (NĂM)…. CỦA XÃ
Đơn vị: triệu đồng
Số TT | Tên dự án | Địa điểm xây dựng | Tổng mức đầu tư hoặc dự toán được duyệt | Kế hoạch vốn năm ... | Khối lượng hoàn thành đến 31/12 năm trước (nếu có) | Số vốn đã thanh toán (nếu có) | Giá trị KLHT nhưng chưa có vốn để thanh toán (nếu có) | Ghi chú | ||||||||||||||
Lũy kế từ khởi công | KLHT trong kỳ kế hoạch | Lũy kế từ khởi công | Trong kỳ báo cáo | Lũy kế từ khởi công | Trong kỳ báo cáo | |||||||||||||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | KLHT trong kế hoạch | |||||||||||||||||||
NSTW | NSĐP | TPCP | Vốn Tín dụng ĐTPT của NN | Vốn Doanh nghiệp | Vốn đóng góp từ nhân dân | Vốn huy động từ cộng đồng | Vốn khác | |||||||||||||||
Tỉnh | Huyện | Xã | ||||||||||||||||||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
| TỔNG SỐ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I | DỰ ÁN QUY HOẠCH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dự án A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | DỰ ÁN ĐẦU TƯ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dự án A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | MỤC TIÊU KHÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án phát triển |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ……..ngày…. tháng …. năm….. |
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ hướng dẫn địa phương lập đề án;
- Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản).
Ghi chú: Cột 6=7+8+9+10+11+12+13+14+15+16
- 1Nghị quyết 57/2006/NQ-HĐND phê duyệt chủ trương huy động vốn đầu tư phát triển để thực hiện đầu tư các công trình, dự án thuộc khu kinh tế Nghi Sơn và một số công trình, dự án trọng điểm khác của tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 08/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ đầu tư; huy động, quản lý vốn; quản lý đầu tư, xây dựng tại các xã tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015
- 3Quyết định 1651/QĐ-UBND năm 2013 hướng dẫn cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư của nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2020
- 4Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Nam Định ban hành từ 01/01/2009 đến hết 31/12/2013
- 1Quyết định 08/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ đầu tư; huy động, quản lý vốn; quản lý đầu tư, xây dựng tại các xã tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015
- 2Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Nam Định ban hành từ 01/01/2009 đến hết 31/12/2013
- 1Thông tư 24/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 75/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 120/2008/QĐ-BTC về Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 174/2009/TT-BTC hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã thực hiện đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 57/2006/NQ-HĐND phê duyệt chủ trương huy động vốn đầu tư phát triển để thực hiện đầu tư các công trình, dự án thuộc khu kinh tế Nghi Sơn và một số công trình, dự án trọng điểm khác của tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 1651/QĐ-UBND năm 2013 hướng dẫn cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư của nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2020
Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định huy động và quản lý các nguồn vốn tại 10 xã để thực hiện xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
- Số hiệu: 09/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/04/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Nguyễn Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/05/2010
- Ngày hết hiệu lực: 09/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực