Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2006/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 20 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;

Căn cứ Quyết định số 10/2005/QĐ-UBND ngày 01/02/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc thành lập Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy Ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 67/2000/QĐ-UB ngày 23/8/2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, về việc ban hành bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và chế độ làm việc của Văn phòng HĐND và UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tiến

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH.
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Phần I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1: Vị trí, chức năng của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tham mưu điều hòa, phối hợp các hoạt động chung của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; trực tiếp tham mưu và tổng hợp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương; phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm các điều kiện vật chất cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn.

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối hợp Sở Tư pháp lập chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo quy định của pháp luật;

2. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;

3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;

4. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc các sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách.

5. Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

6. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các sở; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;

7. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;

8. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;

9. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;

10. Thực hiện việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên công báo tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành công báo cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;

11. Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;

12. Hướng dẫn Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hóa quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;

13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

14. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm điều kiện phục vụ các hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

15. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;

16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.

Phần II

CƠ CẤU TỔ CHỨC BIÊN CHẾ CỦA VĂN PHÒNG

Điều 3: Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

A. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.

Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công.

B. Các Phòng chuyên môn, trung tâm thuộc Văn phòng:

- Phòng Tổng hợp Nội chính;

- Phòng Kinh tế;

- Phòng Văn xã, Ngoại vụ;

- Phòng Tiếp dân Theo dõi giải quyết khiếu nại tố cáo;

- Phòng Hành chính Tổ chức (gồm cả công tác văn thư lưu trữ);

- Phòng Quản trị Tài vụ (gồm có Đội xe);

Và các Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng:

- Trung tâm Lưu trữ Công báo;

- Trung tâm Tin học;

- Nhà khách.

C. Cán bộ, công chức, chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công làm việc theo từng phòng lĩnh vực công việc chuyên môn. Khi cần thiết chuyên viên nghiên cứu Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được làm việc trực tiếp với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, sau đó báo cáo lại Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 4: Biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của Văn phòng, Chánh Văn phòng thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ về số lượng biên chế và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ biên chế.

Do tính chất đặc thù của Văn phòng, Chánh Văn phòng đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định chế độ, chính sách đặc thù áp dụng đối với cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với điều kiện của địa phương theo đúng quy định.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 5: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, đơn vị chuyên môn trực thuộc và trách nhiệm của cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan. Trong quá trình hoạt động, bản quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ theo đề nghị của Chánh Văn phòng, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.