Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09 /2001/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 26 tháng 2 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10, ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10, ngày 20/5/1998;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư nước ngoài;
Căn cứ Nghị quyết HĐND số 14/2001/NQ-HĐND ngày 22/2/2001 của HĐND tỉnh Quảng Nam thông qua tại kỳ họp lần thứ 4, khoá VI;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 19/TT-TMDL ngày 18/1/2001 và ý kiến tham gia của các ngành liên quan;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".
Điều 2: Quyết định này được áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, thay thế Quyết định số 07/2001/QĐ-UB ngày 30/1/2001 của UBND tỉnh và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan thuộc đối tượng điều chỉnh căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
QUY ĐỊNH
VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
( Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2001/QĐ-UB ngày 26/02 /2001 của UBND tỉnh Quảng Nam )
Chương I:
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Quy định này được áp dụng cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
Đối tượng điều chỉnh và thụ hưởng ưu đãi là các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và hoạt động theo Pháp luật Việt Nam ( gọi chung là Doanh nghiệp ).
Điều 3: Quyền lựa chọn áp dụng ưu đãi
UBND tỉnh và các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, đảm bảo ổn định ưu đãi trong thời gian dự án hoạt động. Trường hợp những quy định về ưu đãi thay đổi khác với quy định này thì Doanh nghiệp được quyền thụ hưởng theo mức ưu đãi cao nhất.
Điều 4: Một số quy định khác:
1. Các khoản hỗ trợ theo Quy định này chỉ được sử dụng vào việc hoàn vốn đầu tư hoặc tái đầu tư.
2. Trong Quy định này từ " hỗ trợ " về thuế và tiền thuê đất được hiểu là không hành thu.
Chương II:
CÁC ƯU ĐÃI CỤ THỂ
Điều 5: Thời hạn thuê đất
Thời hạn thuê đất tối đa 50 năm, hết thời hạn trên nếu doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục thuê đất thì UBND tỉnh sẽ gia hạn không quá 20 năm. Doanh nghiệp trực tiếp sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai.
Điều 6: Ưu đãi về đất đai
1. Doanh nghiệp được miễn tiền thuê đất theo Quy định của Chính phủ, ngoài ra tỉnh Quảng Nam còn hỗ trợ thêm đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch trong thời hạn 7 (bảy) năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất. Riêng đối với các dự án đầu tư vào dịch vụ vui chơi, giải trí ( không bố trí lưu trú ) thì không thu tiền thuê đất của doanh nghiệp trong 14 (mười bốn) năm. Quy định này không áp dụng đối với các dự án đầu tư vào khu vực do các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng.
2. Các dự án du lịch ngoài khu vực nội thị thị xã Hội An và nội thị thị xã Tam Kỳ (bao gồm: các dự án du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, vui chơi giải trí) phải tuân thủ theo các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc:
- Đối với khu vực cảnh quang của dự án (là khu vực chủ yếu bố trí cây xanh, công viên, cây cảnh, đường nội bộ, khoảng thông thoáng) thì diện tích chiếm ít nhất 80% diện tích đất dự án.
- Đối với khu vực xây dựng công trình bố trí các vật kiến trúc, các thiết bị của khu du lịch thì diện tích chiếm tối đa 20% diện tích đất dự án.
Trên cơ sở đó, giá thuê đất được tính như sau:
- Đối với khu vực cảnh quang của dự án, giá thuê đất mang tính chất tượng trưng là 100USD/ha/năm ( tính cho 80% diện tích đất dự án).
- Đối với khu vực xây dựng công trình bố trí các vật kiến trúc, các thiết bị của khu du lịch thì giá đất được tính (tính cho 20% diện tích đất dự án) như sau:
Giá thuê đất = | Giá thuê đất tối thiểu | x Hệ số ngành | x Hệ số cơ sở hạ tầng | x Hệ số vị trí |
3. Các dự án liên doanh với doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam (bao gồm liên doanh trong nước và đầu tư nước ngoài), thì doanh nghiệp Nhà nước tham gia góp vốn bằng tiền thuê đất được áp dụng theo điểm 1, điểm 2 điều 6; vốn góp bằng tiền thuê đất được tính không quá 20 năm (tức không quá 13 năm từ ngày trả tiền thuê đất đối với dự án có bố trí lưu trú và không quá 6 năm từ ngày trả tiền thuê đất đối với dự án không bố trí lưu trú).
4. Đối với các dự án mà doanh nghiệp trả tiền thuê đất một lần thì được tính chiết khấu bằng lãi suất cho vay ngoại tệ USD của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam tại thời điểm trả tiền. Thời gian trả tiền thuê đất một lần không quá 20 năm (kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký trả tiền thuê đất một lần).
Điều 7: Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài các ưu đãi về thuế thu nhập theo quy định của Chính phủ thì các doanh nghiệp (trừ các doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài) được hỗ trợ thêm 5 (năm) năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động và có thu nhập chịu thuế.
Chương III:
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VỀ QUẢN LÝ VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN
Điều 8: Về thủ tục hành chính
Thực hiện chế độ một đầu mối về thủ tục hành chính đối với hoạt động đầu tư trong lĩnh vực du lịch. Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc UBND các huyện, thị xã) tiếp nhận hồ sơ, đảm nhận hoàn tất các thủ tục với các cơ quan Nhà nước có liên quan và thông báo kết quả cho nhà đầu tư trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 9: Về thủ tục xuất nhập cảnh
Người nước ngoài làm việc trong các dự án (kể cả thân nhân) hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài có thời gian lưu trú từ 1 năm trở lên, được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp thẻ tạm trú có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm và người mang thẻ được miễn thị thực khi xuất cảnh, nhập cảnh trong thời gian giá trị của thẻ. Việc cấp thẻ không quá 5 ngày kể từ khi cơ quan xuất nhập cảnh nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 10: Các ưu đãi khác
1. UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo các địa phương, các ngành liên quan thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của dự án; đảm bảo bàn giao mặt bằng hoàn chỉnh cho nhà đầu tư, chi phí cho công tác này nằm trong chi phí dự án đầu tư.
2. Các dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch được miễn các khoản phụ thu về xây dựng cơ sở hạ tầng (trừ các cơ sở hạ tầng được đầu tư theo hình thức BOT).
3. Nhà đầu tư có quyền:
- Lựa chọn hình thức đầu tư, được thay đổi hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định của Pháp luật.
- Đăng ký các hình thức ưu đãi và mức hưởng các ưu đãi phù hợp với các quy định của Chính phủ và địa phương.
- Doanh nghiệp được tự chủ kinh doanh theo giấy phép Đăng ký kinh doanh, được quyền bán đoạn thiết bị, bất động sản gắn liền với việc chuyển quyền sử dụng đất tương ứng diện tích và thời hạn đã trả tiền thuê đất cho doanh nghiệp khác.
Chương IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11: Điều kiện và thủ tục áp dụng
1. Các doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định này khi đầu tư vào các dự án du lịch được phê duyệt, nêu trong giấy phép đầu tư và thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê, chấp hành tốt chế độ thuế hiện hành.
2. Cơ quan có thẩm quyền rà soát, đối chiếu và ghi vào giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư khi chấp nhận dự án.
Điều 12: Tổ chức thực hiện
Các cơ quan liên quan bố trí cán bộ thực hiện công vụ liên quan thuộc phạm vi quy định này. Đơn vị, cá nhân từ chối thực hiện hoặc lợi dụng quyền hạn để vụ lợi, sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động của doanh nghiệp thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử lý; nếu gây thiệt hại cho nhà đầu tư thì phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo quy định của Pháp luật.
- 1Quyết định 61/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư và phát triển tàu du lịch trên sông Hàn và tuyến sông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 16/2009/QĐ-UBND
- 2Quyết định 10/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến ngày 31/12/2005 hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 94/2004/QĐ-UB về cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ tỉnh Đắk Nông
- 5Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 3Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 4Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 5Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 6Quyết định 61/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư và phát triển tàu du lịch trên sông Hàn và tuyến sông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 16/2009/QĐ-UBND
- 7Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ tỉnh Đắk Nông
- 8Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 09/2001/QĐ-UB về khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 09/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/02/2001
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Vũ Ngọc Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra