BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/QĐ-CĐTNĐ | Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA PHÍA NAM
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM
Căn cứ Quyết định số 27/2008/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Cục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Chi Cục Đường thủy nội địa phía Nam là cơ quan trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, được Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam ủy quyền thực hiện một số mặt quản lý nhà nước chuyên ngành Giao thông vận tải Đường thủy nội địa tại khu vực trách nhiệm từ Quảng Ngãi Kon Tum đến Cà Mau.
Chi Cục Đường thủy nội địa phía Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu được hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật, có trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch viết bằng Tiếng Anh của Chi Cục Đường thủy nội địa phía Nam là: VIETNAM INLAND WATERWAY ADMINISTRATION SOUTH BRANCH viết tắt là VIWA'S.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Các nhiệm vụ quản lý nhà nước Cục phân cấp, ủy quyền:
a) Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Luật Giao thông đường thủy nội địa và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành; theo dõi hoạt động giao thông đường thủy nội địa, trên cơ sở đó tham mưu, đề xuất với Cục các kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách quản lý ngành.
b) Phổ biến, tuyên truyền, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch và cơ chế chính sách phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa.
c) Phối hợp với các cơ quan hữu quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, cơ chế quản lý chuyên ngành giao thông vận tải đường thủy nội địa cho các địa phương, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa, bao gồm: hướng dẫn thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội địa địa phương, đăng ký quản lý phương tiện thủy nội địa, quản lý cảng bến, bảo vệ môi trường, đào tạo cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn.
d) Phối hợp với các cơ quan hữu quan tại khu vực thực hiện tổ chức giải tỏa ách tắc giao thông thủy và xử lý các vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa nghiêm trọng.
đ) Đối với việc cắm mốc chỉ giới:
Trên cơ sở phương án được Cục phê duyệt, thực hiện:
- Hướng dẫn việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, kè, đập giao thông để cắm mốc chỉ giới;
- Chỉ đạo các đơn vị quản lý đường thủy nội địa chủ trì phối hợp chính quyền địa phương các cấp để tiến hành đo đạc, cắm mốc chỉ giới trên tuyến đường thủy nội địa Quốc gia;
- Kiểm tra, đôn đốc việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ, cắm mốc chỉ giới trên các tuyến đường thủy nội địa địa phương.
e) Đối với công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn:
+ Chỉ đạo, giải quyết kịp thời nhiệm vụ khẩn cấp trong công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, bao gồm: vật chướng ngại đột xuất, cứu hộ, cứu nạn hoặc đảm bảo quốc phòng, an ninh sau đó báo cáo Cục.
+ Tổ chức kiểm tra, xác minh thiệt hại sau bão lũ; kiểm tra hiện trường, kiểm tra hồ sơ hoàn công và tham gia nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng các công trình khắc phục hậu quả bão lũ theo quy định hiện hành.
g) Tổ chức kiểm tra, khảo sát, theo dõi các tuyến đường thủy nội địa Quốc gia; tổ chức thực hiện việc thông báo luồng theo quy định hiện hành của Cục; tổng hợp số liệu, theo dõi thủy văn và lưu lượng giao thông trên các tuyến đường thủy nội địa Quốc gia.
h) Công bố hạn chế giao thông trên đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Quyết định số 27/2005/QĐ-BGTVT ngày 17/5/2005.
i) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Cục tình hình kỹ thuật luồng tuyến.
k) Kiến nghị việc đóng, mở, nâng cấp cơ sở hạ tầng luồng, tuyến đường thủy nội địa Quốc gia.
l) Phối hợp với chính quyền các địa phương trong việc quản lý các bến khách ngang sông, tổ chức bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường thủy nội địa.
m) Đối với công tác an toàn giao thông đường thủy nội địa:
- Thường trực công tác an toàn giao thông; kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ an toàn giao thông đường thủy nội địa của các đơn vị thuộc Cục.
- Chỉ đạo, giải quyết kịp thời nhiệm vụ khẩn cấp về công tác an toàn giao thông đường thủy nội địa.
- Kiểm tra hiện trường, kiểm tra hồ sơ hoàn công và tham gia nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng các công trình an toàn giao thông đường thủy nội địa.
n) Hướng dẫn trình tự lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, tổ chức khảo sát đánh giá để giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết:
- Đối với các dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa: xem xét cho ý kiến bằng văn bản đối với việc xây dựng các công trình trên luồng, hành lang đường thủy nội địa Quốc gia (trừ các công trình khai thác tài nguyên, xây dựng cầu vĩnh cửu); chấp thuận phương án đảm bảo giao thông đối với các trường hợp thi công trong phạm vi bảo vệ luồng.
- Xác nhận đăng ký vận chuyển hành khách theo tuyến cố định và tổ chức vận tải thử trên đường thủy nội địa cho các doanh nghiệp vận tải thủy theo quy định (trừ vận tải qua biên giới).
- Cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo ủy quyền của Cục; thụ lý hồ sơ trình Cục công bố hoặc để Cục trình Bộ công bố cảng thủy nội địa.
o) Quản lý, theo dõi công tác đào tạo thuyền viên:
- Tổ chức khảo sát đánh giá trình Cục trưởng cấp giấy chứng nhận cơ sở đào tạo đủ điều kiện đào tạo thuyền viên.
- Kiểm tra thường xuyên, định kỳ các cơ sở dạy nghề.
- Tiếp nhận hồ sơ, trình Cục trưởng phê duyệt cấp, đổi và trực tiếp trả bằng, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên.
- Tổ chức các Hội đồng thi, sát hạch cấp bằng thuyền trưởng, máy trưởng.
p) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo ủy quyền.
2. Công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội địa
a) Thẩm tra phương án kỹ thuật, thẩm tra dự toán công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội địa (quản lý, sửa chữa, bảo trì thường xuyên và không thường xuyên đường thủy nội địa) của các đơn vị quản lý đường thủy nội địa phía Nam trước khi trình Cục thẩm định, phê duyệt.
b) Kiểm tra hiện trường, kiểm tra hồ sơ hoàn công và tham gia nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng các công trình quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.
c) Tổ chức kiểm tra, thẩm định các tài sản đề nghị thanh lý của các đơn vị đóng tại phía Nam trình Cục phê duyệt.
d) Tổ chức thống kê, theo dõi cơ sở hạ tầng, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Các công tác khác
a) Trực tiếp quản lý cán bộ, thực hiện công tác quản lý hành chính, tài sản, cơ sở vật chất, phương tiện của Văn phòng Chi Cục theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
Điều 3. Tổ chức và biên chế
1. Tổ chức nghiệp vụ của Chi Cục gồm các phòng:
- Phòng Kỹ thuật - Kế hoạch đường thủy nội địa;
- Phòng Tổ chức - Hành chính - Đào tạo;
- Phòng Tài vụ;
- Phòng Pháp chế.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, từng chức danh cụ thể do Chi Cục trưởng quy định.
2. Chi Cục Đường thủy nội địa phía Nam có Chi Cục trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi Cục.
Giúp việc Chi Cục trưởng có các Phó Chi Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi Cục trưởng và pháp luật về nhiệm vụ được Chi Cục trưởng phân công.
3. Chi Cục trưởng do Cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm; Phó Chi Cục trưởng do Cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chi Cục trưởng.
4. Định biên cán bộ, công chức và viên chức hợp đồng lao động của Văn phòng Chi Cục Đường thủy nội địa phía Nam từ 24 - 30 người. Biên chế cụ thể hàng năm của Chi Cục được Cục trưởng quy định nằm trong tổng chỉ tiêu biên chế hành chính Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái Quyết định này đều không có hiệu lực.
Điều 5. Chánh Văn phòng, Trưởng các phòng cơ quan Cục, Chi Cục trưởng Chi cục Đường thủy nội địa phía Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT về quản lý đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 3Quyết định 27/2008/QĐ-BGTVT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 39/QĐ-BGTVT năm 2018 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quyết định 08/QĐ-CĐTNĐ năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Đường thủy nội địa phía Nam do Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 08/QĐ-CĐTNĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/01/2009
- Nơi ban hành: Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam
- Người ký: Trần Đắc Sửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/01/2009
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết