- 1Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Hoa
- 2Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Hoa
- 3Luật khoáng sản 2010
- 4Luật tài nguyên nước 2012
- 5Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 6Thông tư 09/2016/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 112/2014/NĐ-CP về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 7Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 8Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- 1Luật Biên giới Quốc gia 2003
- 2Quyết định 138/2008/QĐ-TTg thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 16/2010/QĐ-TTg sửa đổi, bãi bỏ quy định tại các Quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 45/2013/QĐ-TTg Quy chế điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Nghị định 34/2014/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Việt Nam
- 7Luật Hải quan 2014
- 8Luật Xây dựng 2014
- 9Thông tư 22/2014/TT-BCT hướng dẫn Quy chế điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền kèm theo Quyết định 45/2013/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 10Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Luật Đầu tư 2020
- 13Luật Quy hoạch 2017
- 14Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 15Bộ luật Lao động 2019
- 16Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 17Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 18Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 19Luật Biên phòng Việt Nam 2020
- 20Thông tư 12/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2022/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 28 tháng 02 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Biên giới Quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Bộ Luật lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Biên phòng Việt Nam ngày 11 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 tháng 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số 16/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bãi bỏ một số quy định tại các Quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BKHĐT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn tại Tờ trình số 01/TTr-BQLKKTCK ngày 12 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu, các Khu công nghiệp, các cửa khẩu ngoài Khu kinh tế cửa khẩu giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2022 và thay thế Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu, Khu công nghiệp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU, CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CÁC CỬA KHẨU NGOÀI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG - LẠNG SƠN VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 28 / 02/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, phạm vi không gian, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn (viết tắt là Ban Quản lý) với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (viết tắt là UBND cấp huyện) trong việc quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu (viết tắt là KKTCK), các Khu công nghiệp (viết tắt là KCN), các cửa khẩu ngoài Khu kinh tế cửa khẩu do UBND tỉnh giao trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng áp dụng
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong KKTCK, KCN, các cửa khẩu (CK) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1. Việc phối hợp phải tuân thủ các quy định của pháp luật, bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý, các cơ quan liên quan nhằm quản lý thống nhất, hiệu quả trên các lĩnh vực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động.
2. Phối hợp trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm, lĩnh vực phụ trách. Đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, các cơ quan phối hợp. Ngoài những nhiệm vụ chuyên môn, lĩnh vực, địa bàn được giao cho Ban Quản lý, các cơ quan liên quan tiếp tục thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước và có trách nhiệm trao đổi, phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý trong hoạt động, triển khai các nhiệm vụ liên quan đến xây dựng, phát triển KKTCK, KCN, CK.
3. Hoạt động phối hợp thực hiện theo cơ chế cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp, cụ thể như sau:
a) Cơ quan chủ trì: chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thống nhất phân công các cơ quan phối hợp thực hiện công việc trong phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, trừ trường hợp theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và những trường hợp có quy định riêng. Chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Cơ quan phối hợp: chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công; được quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ. Chịu trách nhiệm về kết quả các nhiệm vụ đã được phân công.
1. Gửi hồ sơ, lấy ý kiến bằng văn bản: cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì. Trường hợp quá thời hạn mà cơ quan phối hợp chưa có văn bản trả lời thì được xem như đồng ý với dự thảo của cơ quan chủ trì.
2. Tổ chức họp, lấy ý kiến trực tiếp: cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử người đi họp, ý kiến phát biểu của người được cử dự họp được xem là ý kiến chính thức của cơ quan đó. Trường hợp cơ quan phối hợp không cử người dự họp thì phải có văn bản tham gia ý kiến về nội dung họp.
3. Khi triển khai các nhiệm vụ trên địa bàn KKTCK, KCN, CK các cơ quan liên quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, phối hợp với Ban Quản lý để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Phối hợp qua trao đổi qua điện thoại, thư điện tử đối với các vấn đề đơn giản, thời hạn gấp, cấp thiết.
Điều 4. Phân định không gian để phối hợp quản lý
1. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp và trực tiếp quản lý các địa bàn sau:
a) Các cửa khẩu trong KKTCK gồm: Tân Thanh, Cốc Nam, Hữu Nghị, Pò Nhùng, Ga đường sắt liên vận quốc tế Đồng Đăng; các cửa khẩu ngoài KKTCK gồm: Chi Ma và các cửa khẩu ngoài KKTCK được giao khác.
b) Các Khu chức năng trong KKTCK gồm: Khu phi thuế quan, Khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng, Khu trung chuyển hàng hóa, Khu chế xuất.
c) Các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh: Khu công nghiệp Đồng Bành, các khu công nghiệp được giao khác.
2. Các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ trì, phối hợp và trực tiếp quản lý theo lĩnh vực và địa bàn đối với các khu vực còn lại (ngoài các địa bàn nêu tại Khoản 1 Điều này).
Điều 5. Lĩnh vực phối hợp quản lý
1. Quản lý quy hoạch, xây dựng, giao thông vận tải.
2. Quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường.
3. Quản lý đầu tư.
4. Quản lý lao động.
5. Quản lý thương mại.
6. Quản lý thu phí, lệ phí và dịch vụ.
7. Đảm bảo quốc phòng, an ninh trật tự.
8. Quản lý khoa học và công nghệ.
9. Quản lý điều hành hoạt động cửa khẩu theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ đối với cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính.
10. Quản lý hoạt động đối ngoại.
11. Các nội dung phối hợp khác.
Điều 6. Phối hợp quản lý quy hoạch, xây dựng, giao thông vận tải
1. Ban Quản lý
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền đối với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế. Lập, điều chỉnh quy hoạch các cửa khẩu, khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu, trình thẩm định và phê duyệt theo quy định; rà soát các quy hoạch trong phạm vi quản lý, quản lý quy hoạch trong phạm vi được giao quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra phát hiện các sai phạm về quy hoạch, xây dựng, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. Phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về quy hoạch, xây dựng trên địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp I, cấp II.
d) Phối hợp quản lý trật tự xây dựng đối với tất cả các công trình xây dựng trong địa bàn tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này; cung cấp thông tin liên quan đến công trình xây dựng, điều kiện cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong KKTCK, KCN, CK phải có giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng, UBND cấp huyện cấp.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện, các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
b) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt.
c) Phối hợp rà soát các quy hoạch xây dựng liên quan đến Khu kinh tế, hướng dẫn trong công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trong KKTCK, KCN thuộc thẩm quyền hoặc cho ý kiến thống nhất đối với các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
d) Cung cấp thông tin liên quan đến công trình xây dựng, điều kiện cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong KKTCK, KCN, CK phải có giấy phép xây dựng do Ban Quản lý, UBND cấp huyện cấp.
3. Sở Giao thông vận tải phối hợp cung cấp thông tin thẩm định dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý; cho ý kiến, cung cấp thông tin liên quan đến công trình xây dựng, điều kiện cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong KKTCK, KCN, CK phải có giấy phép xây dựng. Hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được giao quản lý; quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong phạm vi quản lý.
4. Công an tỉnh phối hợp với Ban Quản lý thực hiện thẩm định, thẩm duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy hạ tầng kỹ thuật KKTCK, KCN, CK. Kiểm tra xử lý các vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp thẩm định các công trình, dự án xây dựng trong khu vực biên giới, cửa khẩu liên quan đến quốc phòng, an ninh theo đúng quy định của Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới, Hiệp định về cửa khẩu và Quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc; Luật Biên giới Quốc gia và các quy định liên quan.
6. Các sở, ngành và các cơ quan liên quan khác theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp cung cấp thông tin liên quan về bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, quy hoạch có liên quan; tham gia ý kiến thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trong địa bàn tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này theo yêu cầu.
7. UBND cấp huyện
a) Tổ chức thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc KKTCK, KCN, CK trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý và thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện. Công bố công khai đồ án quy hoạch được phê duyệt; tổ chức lập, phê duyệt hồ sơ mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới tại thực địa, quản lý và bảo vệ mốc giới theo quy định.
b) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp III, cấp IV.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng công trình; phối hợp hướng dẫn, kiểm tra chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này. Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn phối hợp với đơn vị thuộc Ban Quản lý để lập Biên bản vi phạm trật tự xây dựng của các tổ chức, cá nhân trong địa bàn tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này để làm căn cứ xem xét xử lý.
d) Phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến công trình xây dựng, điều kiện cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong KKTCK, KCN, CK phải có giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng, Ban Quản lý cấp; thực hiện việc quản lý trật tự xây dựng đối với tất cả các công trình xây dựng trong phạm vi ranh giới do huyện quản lý; tiếp nhận tất cả thông báo khởi công xây dựng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 7. Phối hợp quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường
1. Ban Quản lý
a) Chủ trì lập hồ sơ xin giao đất đối với các khu đất đã giải phóng mặt bằng (GPMB) trong địa bàn quản lý; giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Xác định đơn giá cho thuê đất cho các doanh nghiệp được Ban Quản lý cho thuê đất; xây dựng giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Xác định thời gian, số tiền thuê đất được miễn (giảm), khấu trừ tiền bồi thường GPMB được đối trừ vào tiền thuê đất cho các doanh nghiệp được Ban Quản lý cho thuê đất và thực hiện trách nhiệm của Ban Quản lý theo quy định tại Điều 151 Luật Đất đai và khoản 1 Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
b) Chủ trì kiểm tra, phát hiện các sai phạm về đất đai, môi trường, tài nguyên nước, khoáng sản kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định; phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về đất đai, môi trường, tài nguyên nước, khoáng sản trên địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
c) Phối hợp thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư trong địa bàn được giao quản lý.
d) Phối hợp quản lý, sử dụng tài nguyên nước, khai thác khoáng sản; kiểm tra, phát hiện và phối hợp với chính quyền địa phương xử phạt vi phạm hành chính trong địa bàn được giao quản lý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thẩm định hồ sơ xin giao đất do Ban Quản lý trình và trình UBND tỉnh giao đất cho Ban Quản lý để giao lại đất, cho thuê đất. Phối hợp xác định đơn giá cho thuê đất, xây dựng giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Phối hợp xác định thời gian, số tiền thuê đất được miễn (giảm), khấu trừ tiền bồi thường GPMB được đối trừ vào tiền thuê đất cho các doanh nghiệp được Ban Quản lý cho thuê đất.
b) Chủ trì tiếp nhận, thẩm định hồ sơ về đánh giá tác động môi trường, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường trình UBND tỉnh quyết định.
c) Chủ trì tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và khai thác khoáng sản trình UBND tỉnh cấp phép theo quy định.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về đất đai, môi trường, tài nguyên nước, khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền trong địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
3. Sở Tài chính phối hợp xác định đơn giá cho thuê đất cho các doanh nghiệp được Ban Quản lý cho thuê đất; phối hợp xây dựng giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Phối hợp với Ban Quản lý xác định thời gian, số tiền thuê đất được miễn (giảm), khấu trừ tiền bồi thường GPMB được đối trừ vào tiền thuê đất cho các doanh nghiệp được Ban Quản lý cho thuê đất.
4. Cục Thuế tỉnh phối hợp xác định đơn giá cho thuê đất cho các doanh nghiệp được Ban Quản lý cho thuê đất; phối hợp xây dựng giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Phối hợp với Ban Quản lý xác định thời gian, số tiền thuê đất được miễn (giảm), khấu trừ tiền bồi thường GPMB được đối trừ vào tiền thuê đất cho các doanh nghiệp được Ban Quản lý cho thuê đất. Hằng năm cung cấp thông tin thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của các doanh nghiệp được Ban Quản lý cho thuê đất.
5. UBND cấp huyện
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thuộc các địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này. Phối hợp với Ban Quản lý xác định đơn giá cho thuê đất cho các doanh nghiệp được Ban Quản lý cho thuê đất.
b) Cấp giấy phép môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định, thẩm quyền. Tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư theo quy định.
c) Kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý đất đai, bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý phát hiện và kiến nghị xử lý. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan giải quyết kiến nghị về đất đai, môi trường, tài nguyên nước, khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trong địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
6. Công an tỉnh
a) Kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân trong địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
b) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn, chấp hành Luật Bảo vệ môi trường; Luật Tài nguyên nước và Luật khoáng sản.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai, môi trường, tài nguyên nước, khoáng sản trong các khu chức năng quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này và khoản 9 Điều 4 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 8. Phối hợp quản lý đầu tư
1. Ban Quản lý
a) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ về đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động dự án, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định.
b) Chủ trì thực hiện chế độ ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
c) Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý; tham gia thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp thẩm định dự án đầu tư theo chức năng nhiệm vụ; phối hợp với Ban Quản lý thực hiện hỗ trợ đầu tư, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
b) Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư trong địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 70 Luật Đầu tư.
3. Sở Xây dựng phối hợp thẩm định sự phù hợp về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; sự phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng; cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị theo lĩnh vực quản lý ngành; phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư về lĩnh vực quy hoạch, xây dựng.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử dụng đất tại địa điểm đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp dự án có đề xuất giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phối hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; các yêu cầu về môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường; phối hợp cung cấp trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định Luật Đất đai; phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư về lĩnh vực đất đai, môi trường.
5. UBND cấp huyện, các cơ quan liên quan phối hợp thẩm định dự án đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư.
Điều 9. Phối hợp quản lý lao động
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về lao động theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 13/7/2021 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn khi Ban Quản lý chưa được ủy quyền.
2. Ban Quản lý phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng liên quan thực hiện phổ biến, tuyên truyền pháp luật, hướng dẫn người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp thực hiện đúng những quy định của pháp luật lao động và các pháp luật có liên quan khác; phối hợp giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công, bãi công tại các doanh nghiệp theo thẩm quyền; phối hợp thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật về lao động của các doanh nghiệp trong địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
3. Công an tỉnh phối hợp quản lý đăng ký thường trú, tạm trú cho người nước ngoài và công nhân, người lao động đến từ các địa phương khác; tham mưu công tác đảm bảo an ninh, trật tự khu vực phát sinh vụ việc đình công, bãi công, khiếu kiện liên quan đến công nhân, người lao động trong KKTCK, KCN, CK; phối hợp hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong sử dụng lao động người nước ngoài.
4. UBND cấp huyện phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, đến quyền, nghĩa vụ người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn; phối hợp giải quyết các tranh chấp lao động tập thể, đình công, lãn công, bãi công không đúng quy định của pháp luật lao động trong địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
Điều 10. Phối hợp quản lý thương mại
1. Ban Quản lý chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp, thương nhân trong địa bàn quản lý thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu hàng hóa; nghiên cứu, đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách phù hợp với thực tiễn nhằm khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu hàng hóa.
2. Sở Công Thương phối hợp thực hiện các chính sách về xuất khẩu nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn; phối hợp đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách phù hợp với thực tiễn nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, thương nhân hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu hàng hóa.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại cửa khẩu theo Nghị định số 112/2014/NĐ-CP, Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ, góp phần quản lý tốt hoạt động thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng hóa.
4. Cục Hải quan tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Luật Hải quan và quy định pháp luật có liên quan.
5. Các cơ quan liên quan phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quản lý thương mại theo chức năng, nhiệm vụ trong địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
Điều 11. Phối hợp quản lý thu phí, lệ phí và dịch vụ
1. Sở Tài chính
a) Chủ trì xây dựng các loại phí, lệ phí có liên quan trong địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này, trình UBND tỉnh xem xét, để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
b) Chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh theo quy định các khung giá có liên quan trong địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
2. Ban Quản lý
a) Chủ trì xây dựng các khung giá có liên quan tại địa bàn quản lý trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng các loại phí, lệ phí có liên quan tại địa bàn quản lý trình UBND tỉnh xem xét để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Phối hợp với các ngành kiên quan tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động thu phí, lệ phí; chịu trách nhiệm thu phí, lệ phí được cấp có thẩm quyền giao trong địa bàn quản lý theo quy định.
3. Cục Thuế tỉnh thực hiện nhiệm vụ thu thuế, phí, lệ phí trong địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này theo quy định pháp luật thuế, phí lệ phí, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh.
4. Các cơ quan liên quan thực hiện việc thu phí, lệ phí trong địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này khi được giao theo đúng quy định hiện hành. Phối hợp thực hiện thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước; phối hợp tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng khung giá trên địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
Điều 12. Đảm bảo quốc phòng, an ninh trật tự
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động lợi dụng thương mại, đầu tư, hợp tác để xâm phạm an ninh quốc gia; tổ chức các biện pháp bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức kiểm tra công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong KKTCK, KCN, CK.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì quản lý nhà nước về quốc phòng; thực hiện các văn bản, thỏa thuận, điều ước quốc tế về biên giới mà Việt Nam tham gia ký kết, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, bảo đảm an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trong KKTCK, CK theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì quản lý hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú đối với người nước ngoài trong KKTCK, CK.
3. Ban Quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin về tình hình đầu tư trong địa bàn quản lý khi có yêu cầu; phối hợp triển khai các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Quản lý, Cục Hải quan tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan phối hợp trong công tác phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh trật tự theo chức năng, nhiệm vụ.
Điều 13. Phối hợp quản lý khoa học và công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
b) Hướng dẫn, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa bàn theo quy định tại Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Ban Quản lý
a) Chủ trì thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong KCN, khu kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ vào công tác quản lý nhà nước.
b) Chủ động liên hệ cung cấp thông tin liên quan để Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì triển khai công tác quản lý khoa học và công nghệ theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tham mưu xây dựng ứng dụng khoa học, công nghệ vào công tác quản lý nhà nước tại KKTCK, KCN, CK.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, các cơ quan liên quan triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ vào công tác quản lý chuyên ngành.
1. Ban Quản lý
a) Chủ trì xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Nội quy cửa khẩu và tổ chức thực hiện Nội quy cửa khẩu sau khi được ban hành.
b) Chủ trì thực hiện điều hành, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan quản lý nhà nước liên quan giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý cơ sở hạ tầng, tài sản trang bị chung, vệ sinh môi trường nhằm đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà nước tại cửa khẩu biên giới.
c) Chủ trì xử lý những vướng mắc phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá hoặc khi xảy ra ùn ứ phương tiện tại cửa khẩu. Tổ chức phối hợp giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động tại cửa khẩu.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan phối hợp với Ban Quản lý kịp thời xử lý những vướng mắc phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá hoặc khi xảy ra ùn ứ phương tiện tại cửa khẩu; phối hợp xây dựng Nội quy cửa khẩu và thực hiện theo quy định; phối hợp giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý cơ sở hạ tầng, tài sản trang bị chung, vệ sinh môi trường nhằm đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà nước tại cửa khẩu biên giới.
Điều 15. Phối hợp quản lý hoạt động đối ngoại
1. Ban Quản lý chủ trì tổ chức đoàn công chức, viên chức, người lao động sang khu vực cửa khẩu và mời, đón tiếp các đoàn của Ban Quản lý cửa khẩu đối diện vào làm việc (trong ngày) để trao đổi, giải quyết các sự vụ liên quan đến thu hút đầu tư, giao lưu trao đổi thương mại, giải quyết tình trạng ùn tắc hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp hai bên phù hợp với chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và quy định hiện hành. Báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với đoàn ra, đoàn vào có tính chất nhạy cảm, có nội dung liên quan nhiều cấp, nhiều ngành.
2. Sở Ngoại vụ
a) Phối hợp với Ban Quản lý triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại theo quy định của pháp luật, Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện biên giới tham mưu quản lý hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia và thực hiện ba văn kiện pháp lý về biên giới.
3. Sở Công Thương, Cục Hải quan tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan phối hợp với Ban Quản lý trong triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại; trong việc thống nhất các nội dung dự kiến trao đổi và cùng tham gia hội đàm với các cơ quan liên quan phía Quảng Tây - Trung Quốc.
4. UBND các huyện biên giới chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Giao thông vận tải, các cơ quan liên quan khác tổ chức hội đàm với chính quyền địa phương liên quan của phía Quảng Tây - Trung Quốc về các vấn đề hợp tác đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kết nối giao thông.
Điều 16. Các nội dung phối hợp khác
1. Ban Quản lý chủ trì tham mưu UBND tỉnh phương án huy động, bố trí các nguồn vốn để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng KKTCK, KCN, CK; duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan đề xuất với UBND tỉnh phương án bố trí vốn cho phát triển KKTCK, KCN, CK trên cơ sở kế hoạch vốn hỗ trợ hằng năm của Chính phủ và nguồn vốn huy động tổng hợp từ các nguồn khác.
3. Sở Tài chính tham mưu cân đối, bố trí kinh phí duy tu bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội khác, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách Nhà nước tại địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
4. Sở Nội vụ phối hợp sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu phát triển KKTCK, KCN, CK; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về công tác tại Ban Quản lý; hướng dẫn, hỗ trợ Ban Quản lý thực hiện chương trình cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường đầu tư thuận lợi tại KKTCK, KCN, CK.
5. Sở Y tế chủ trì tổ chức thực hiện công tác kiểm dịch y tế, phòng chống dịch trên người tại địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này theo quy định của pháp luật.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên động vật, thực vật tại các địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Những nội dung quản lý nhà nước đối với KKTCK, KCN, CK chưa quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thường xuyên phối hợp, triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Ban Quản lý để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu, Khu công nghiệp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 28/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 33/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Nghị quyết 186/NQ-HĐND năm 2019 thông qua Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Nghị quyết 47/2021/NQ-HĐND về giảm mức thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng (đối với phương tiện ra, vào các cửa khẩu) trong Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y tỉnh Kon Tum do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19
- 5Quyết định 37/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 38/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 3370/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục cửa khẩu phụ, lối mở biên giới được phép thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 8Quyết định 3056/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Quyết định 58/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong công tác quản lý nhà nước tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Quyết định 35/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại các cửa khẩu, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Biên giới Quốc gia 2003
- 2Quyết định 138/2008/QĐ-TTg thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 16/2010/QĐ-TTg sửa đổi, bãi bỏ quy định tại các Quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Hoa
- 5Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Hoa
- 6Luật khoáng sản 2010
- 7Luật tài nguyên nước 2012
- 8Quyết định 45/2013/QĐ-TTg Quy chế điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật đất đai 2013
- 10Nghị định 34/2014/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Việt Nam
- 11Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 12Luật Hải quan 2014
- 13Luật Xây dựng 2014
- 14Thông tư 22/2014/TT-BCT hướng dẫn Quy chế điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền kèm theo Quyết định 45/2013/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 15Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 16Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 17Thông tư 09/2016/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 112/2014/NĐ-CP về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 18Luật Đầu tư 2020
- 19Luật Quy hoạch 2017
- 20Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 21Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 22Bộ luật Lao động 2019
- 23Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 24Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 25Quyết định 28/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 33/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 26Nghị quyết 186/NQ-HĐND năm 2019 thông qua Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 27Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 28Luật Biên phòng Việt Nam 2020
- 29Thông tư 12/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 30Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- 31Nghị quyết 47/2021/NQ-HĐND về giảm mức thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng (đối với phương tiện ra, vào các cửa khẩu) trong Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y tỉnh Kon Tum do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19
- 32Quyết định 37/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 33Quyết định 38/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 34Quyết định 3370/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục cửa khẩu phụ, lối mở biên giới được phép thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 35Quyết định 3056/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 36Quyết định 58/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong công tác quản lý nhà nước tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 37Quyết định 35/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại các cửa khẩu, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 08/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu, các Khu công nghiệp, các cửa khẩu ngoài Khu kinh tế cửa khẩu giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 08/2022/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hồ Tiến Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực