- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 6Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 7Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Thông tư 55/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- 1Quyết định 43/2022/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2017/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 24 tháng 4 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Thông tư số 55/2016/TT-BTC ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1023/KHĐT-TĐ ngày 11 tháng 4 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số ....../2017/QĐ-UBND ngày ……. của UBND tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chi tiết về trình tự thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp dự án và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
3. Cơ quan đầu mối để thực hiện các dự án PPP trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Việc triển khai thực hiện dự án đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn tỉnh Quảng Bình bảo đảm theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và trình tự thực hiện tại Quy định này.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ yêu cầu phát triển của ngành, địa phương chủ động nghiên cứu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01/3/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức PPP (Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT) gửi cơ quan đầu mối rà soát trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép lập đề xuất dự án;
Căn cứ ý kiến chấp thuận về việc lập đề xuất dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu bố trí vốn đầu tư công hoặc vốn hợp pháp khác để lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi.
Điều 4. Lập, thẩm định, phê duyệt và công bố đề xuất dự án
1. Dự án do UBND tỉnh đề xuất
a) Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ ý kiến chấp thuận về việc lập đề xuất dự án gửi cơ quan đầu mối quản lý thực hiện dự án đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan đầu mối PPP).
Cơ quan đầu mối PPP tổng hợp, rà soát và trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt danh mục dự án (sau khi có ý kiến thống nhất của HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh).
b) Cơ quan nhà nước được giao chuẩn bị dự án, hoặc được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án (nhóm B, C), hoặc được giao nhiệm vụ giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án (nhóm A) (gọi tắt là cơ quan được ủy quyền hoặc được giao) tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn, lập đề xuất dự án, gửi cơ quan đầu mối PPP.
c) Nội dung, thành phần hồ sơ đề xuất dự án: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT.
2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất
a) Nhà đầu tư có thể đề xuất thực hiện dự án khác ngoài danh mục dự án do UBND tỉnh phê duyệt. UBND tỉnh sẽ phân công cơ quan được ủy quyền hoặc được giao để phối hợp cùng nhà đầu tư tổ chức lập đề xuất dự án.
b) Nội dung, thành phần hồ sơ đề xuất dự án: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT.
3. Thẩm định, phê duyệt và công bố đề xuất dự án
a) Cơ quan đầu mối PPP chủ trì thẩm định đề xuất dự án theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT. Trong quá trình chủ trì thẩm định, tùy theo tính chất của từng dự án, cơ quan chủ trì có văn bản hoặc tổ chức hội nghị để lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn và địa phương liên quan (trường hợp cần thiết phải lấy ý kiến của Bộ, ngành Trung ương thì tham mưu UBND tỉnh có văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương) về nội dung đề xuất dự án
Các sở, ban ngành, địa phương liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm xem xét, thẩm định bằng văn bản về các vấn đề thuộc lĩnh vực do đơn vị mình quản lý và các vấn đề có liên quan của dự án trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, không quá 07 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và không quá 05 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến. Quá thời hạn nêu trên, nếu các sở, ban ngành, địa phương liên quan được lấy ý kiến thẩm định không có ý kiến thì xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
b) Cơ quan đầu mối PPP tổ chức thẩm định đề xuất dự án trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt (không kể thời gian thực hiện thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án có đề xuất sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công). Trường hợp cần thiết thì cơ quan đầu mối PPP tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định đề xuất dự án do một lãnh đạo UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định;
c) UBND tỉnh phê duyệt đề xuất dự án trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan đầu mối PPP;
d) Cơ quan đầu mối PPP chịu trách nhiệm công bố đề xuất dự án trên mạng đấu thầu quốc gia và trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày đề xuất dự án được phê duyệt.
Điều 5. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn, lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A, B (hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án tiến hành tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm A, B sau khi có văn bản thỏa thuận của UBND tỉnh về các nội dung: Mục đích, yêu cầu, chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm định và nguyên tắc xử lý trong trường hợp nhà đầu tư khác được lựa chọn thực hiện dự án), gửi cơ quan đầu mối PPP.
Riêng đối với dự án nhóm C không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi (chỉ có đề xuất dự án) nhưng phải có thiết kế cơ sở và phương án tài chính trong đề xuất dự án làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự án.
b) Nội dung, thành phần hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT.
2. Thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Cơ quan đầu mối PPP chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì tổ chức thẩm định theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT; Thuê tư vấn thẩm tra và tổ chức hội nghị tư vấn dự án (nếu cần thiết).
Các sở, ban ngành, địa phương liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm xem xét, thẩm định bằng văn bản về các vấn đề thuộc lĩnh vực do đơn vị mình quản lý và các vấn đề có liên quan của dự án trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm A và không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm B kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến. Quá thời hạn nêu trên, nếu các sở, ban ngành, địa phương liên quan được lấy ý kiến thẩm, định không có ý kiến thì xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
b) Cơ quan đầu mối PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A và không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
Trường hợp đối với dự án khó, phức tạp thì cơ quan đầu mối PPP tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi do một lãnh đạo UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
c) UBND tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định của cơ quan đầu mối PPP.
1. Sơ tuyển nhà đầu tư
a) Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao tổ chức lập hồ sơ mời sơ tuyển (trừ những dự án nhóm C mà người có thẩm quyền quyết định không áp dụng sơ tuyển), kèm theo văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt, gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, B và không quá 05 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao thực hiện đăng tải thông báo mời sơ tuyển; tổ chức các bước liên quan và gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ tuyển, kèm theo văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt đến Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định kết quả sơ tuyển trong thời hạn không quá 25 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, B và không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt;
c) UBND tỉnh phê duyệt kết quả sơ tuyển trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao thực hiện đăng tải danh sách ngắn và gửi thông báo đến các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
2. Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
a) Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao tổ chức lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kèm theo văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt, gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, B và không quá 05 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
c) UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao thực hiện đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư.
3. Lựa chọn nhà đầu tư
a) Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao tổ chức lập hồ sơ mời thầu (hoặc hồ sơ yêu cầu trong trường hợp chỉ định thầu), kèm theo văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu (hoặc hồ sơ yêu cầu) trong thời hạn không quá 25 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, B và không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (trừ trường hợp chỉ định thầu), gửi thư mời thầu đến các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn (trường hợp có áp dụng sơ tuyển); tổ chức các bước liên quan và gửi báo cáo kết quả đánh giá các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật (trừ trường hợp chỉ định thầu), kèm theo văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong thời hạn không quá 25 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, B và không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
UBND tỉnh phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao thực hiện các bước liên quan tiếp theo và gửi báo cáo kết quả đánh giá lựa chọn nhà đầu tư, kèm theo văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn không quá 25 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, B và không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
UBND tỉnh phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao thực hiện đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
1. Đàm phán và ký kết thỏa thuận đầu tư
Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao tổ chức đàm phán hợp đồng dự án và ký kết thỏa thuận đầu tư với nhà đầu tư.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án nhóm A, B, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án nhóm C không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định trong thời hạn không quá 13 ngày làm việc, trình UBND tỉnh xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Ký kết hợp đồng dự án
Cơ quan được ủy quyền hoặc được giao tham mưu UBND tỉnh xem xét ký kết hợp đồng dự án với nhà đầu tư (đối với dự án nhóm A) hoặc trực tiếp ký kết hợp đồng dự án với nhà đầu tư (đối với dự án nhóm B,C).
4. Thành lập doanh nghiệp dự án
Nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án phù hợp với mục tiêu, phạm vi hoạt động đã thỏa thuận tại hợp đồng dự án (đối với dự án thực hiện theo hợp đồng BT hoặc dự án nhóm C, nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án hoặc trực tiếp thực hiện dự án nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn đầu tư và các hoạt động của dự án).
Điều 8. Triển khai thực hiện dự án; quyết toán và chuyển giao công trình, dự án
1. Triển khai thực hiện dự án
Dự án được triển khai theo các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng dự án sau khi hợp đồng dự án được ký kết.
2. Quyết toán và chuyển giao công trình dự án
Nhà đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hoàn thành công trình dự án.
Đối với các hợp đồng dự án có quy định việc chuyển giao công trình dự án, thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư theo PPP.
TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ban ngành cấp tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Làm cơ quan đầu mối thực hiện dự án đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn tỉnh; chủ trì triển khai, chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.
b) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh: Xây dựng và tổ chức phổ biến chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo hình thức PPP; xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ; hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án; theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các dự án PPP trên địa bàn tỉnh; các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu UBND tỉnh xem xét cho nhà đầu tư đề xuất dự án được lập báo cáo nghiên cứu khả thi và ký thỏa thuận lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo ủy quyền của UBND tỉnh;
2. Sở Tài chính
a) Có ý kiến thẩm định phương án tài chính của đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi khi được cơ quan đầu mối PPP lấy ý kiến. Trường hợp cần thiết thì đề xuất thuê tư vấn độc lập thẩm tra để làm cơ sở thẩm định;
b) Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt giá trị quỹ đất (hoặc giá trị tài nguyên, nguồn lực khác) thanh toán cho nhà đầu tư;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Các sở, ban ngành khác
a) Đề xuất danh mục dự án đầu tư theo hình thức PPP thuộc phạm vi quản lý;
b) Làm cơ quan được ủy quyền hoặc được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm:
- Đề xuất mục tiêu (hoặc đề nghị nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung mục tiêu), hiệu quả đầu tư dự án;
- Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, lập đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi (trừ trường hợp nhà đầu tư thực hiện);
d) Quyết định lựa chọn nhà thầu tư vấn lập đề xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi (trừ trường hợp nhà đầu tư thực hiện);
- Phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan để thực hiện việc giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án;
- Thành lập hoặc giao đơn vị quản lý dự án thực hiện các hoạt động thuộc trách nhiệm của mình (giám sát việc thực hiện hợp đồng; kiểm tra việc giám sát quá trình thi công; tổ chức kiểm định chất lượng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan nhà nước yêu cầu;... ). Trường hợp cần thiết thì đề xuất thuê tổ chức tư vấn độc lập để hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ phức tạp.
- Kịp thời thẩm định thiết kế xây dựng (kể cả việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án) và góp ý thẩm định các nội dung liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình khi được cơ quan đầu mối PPP lấy ý kiến. Trường hợp cần thiết thì đề xuất thuê tư vấn độc lập thẩm tra để làm cơ sở thẩm định;
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước liên quan đến dự án PPP; tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các dự án đầu tư PPP đối với lĩnh vực ngành quản lý;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Đề xuất danh mục dự án đầu tư theo hình thức PPP thuộc phạm vi quản lý;
2. Làm cơ quan được ủy quyền hoặc được giao khi được UBND tỉnh giao nhiệm vụ và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 9 Quy định này;
3. Chịu trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án;
4. Kịp thời có văn bản góp ý thẩm định các nội dung liên quan của đề xuất đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi trên địa bàn khi được cơ quan đầu mối PPP lấy ý kiến;
5. Thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về công trình xây dựng đầu tư trên địa bàn;
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Phối hợp với cơ quan được ủy quyền hoặc được giao hoàn chỉnh đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án và được lập báo cáo nghiên cứu khả thi).
2. Ban hành quy chế lựa chọn nhà thầu tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp và nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế để áp dụng thống nhất trong quá trình thực hiện dự án.
3. Tổ chức lập thiết kế, thẩm tra, thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng. Việc thay đổi thiết kế làm ảnh hưởng đến quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, dịch vụ của dự án; tự giám sát, quản lý hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết kế, phương án kinh doanh quy định tại hợp đồng dự án.
5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, các tổ chức và cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này;
- Trường hợp có quy định, hướng dẫn mới của Trung ương về đầu tư theo hình thức PPP, thì thực hiện theo quy định mới của Trung ương;
- Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp, hiệu quả./.
- 1Quyết định 3637/2016/QĐ-UBND Quy định Quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị và bảo dưỡng thường xuyên đường bộ, đường thủy nội địa sử dụng vốn Ngân sách tỉnh Quảng Ninh và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)
- 2Quyết định 3187/2016/QĐ-UBND quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 34/2017/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về cơ chế phối hợp thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6Quyết định 415/QĐ-UBND năm 2021 bãi bỏ Quyết định 546/QĐ-UBND quy định trình tự thực hiện dự án đầu tư
- 7Quyết định 43/2022/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Quyết định 43/2022/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Luật đấu thầu 2013
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 6Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 7Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Thông tư 55/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 02/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- 11Quyết định 3637/2016/QĐ-UBND Quy định Quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị và bảo dưỡng thường xuyên đường bộ, đường thủy nội địa sử dụng vốn Ngân sách tỉnh Quảng Ninh và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)
- 12Quyết định 3187/2016/QĐ-UBND quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 13Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau
- 14Quyết định 34/2017/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 15Quyết định 10/2018/QĐ-UBND quy định về cơ chế phối hợp thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 16Quyết định 415/QĐ-UBND năm 2021 bãi bỏ Quyết định 546/QĐ-UBND quy định trình tự thực hiện dự án đầu tư
Quyết định 08/2017/QĐ-UBND quy định trình tự thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 08/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực