Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2014/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 3 tháng 4 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 27/2013/QĐ-UBND NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22.10.2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 200/TTr-SNV ngày 31 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6:
“3. Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm, cụ thể như sau:
a) Chức danh Trưởng Công an xã, thị trấn, tốt nghiệp ngành đào tạo: Cảnh sát; An ninh; Luật; Luật dân sự; Luật hình sự; Luật kinh tế; Luật hành chính.
b) Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự, tốt nghiệp ngành đào tạo: Quân sự và trong diện quy hoạch chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự.
c) Chức danh Văn phòng - thống kê
- Công chức làm công tác Văn phòng HĐND và UBND - thống kê và thủ quỹ, tốt nghiệp ngành đào tạo: Quản trị văn phòng; Văn thư - lưu trữ; Hành chính văn thư; Lưu trữ học và quản trị văn phòng; Lưu trữ học; Luật; Luật dân sự; Luật hình sự; Luật kinh tế; Luật hành chính; Hành chính; Hành chính học; Hành chính văn phòng; Thống kê; Thống kê kinh tế; Công nghệ thông tin; Sư phạm ngữ văn.
- Công chức làm công tác Văn phòng Đảng ủy - nội vụ, tốt nghiệp ngành đào tạo: Quản trị văn phòng; Văn thư - lưu trữ; Hành chính văn thư; Lưu trữ học và quản trị văn phòng; Lưu trữ học; Luật; Luật dân sự; Luật hình sự; Luật kinh tế; Luật hành chính; Hành chính; Hành chính học; Hành chính văn phòng; Công nghệ thông tin; Quản trị nhân lực; Quản lý nhà nước; Quản lý công; Quản lý hành chính công.
d) Chức danh Địa chính - xây dựng và môi trường (đối với xã, thị trấn)
- Công chức làm công tác Địa chính - xây dựng và môi trường, tốt nghiệp ngành đào tạo: Địa chính; Địa chính môi trường; Quản lý đất đai; Công nghệ kỹ thuật môi trường; Kỹ thuật công trình xây dựng; Kỹ thuật trắc địa - bản đồ; Xây dựng dân dụng và công nghiệp; Kỹ thuật xây dựng; Công nghệ kỹ thuật xây dựng; Xây dựng cấp thoát nước; Quản lý xây dựng.
- Công chức làm công tác Nông nghiệp - xây dựng nông thôn mới và theo dõi công tác kế hoạch - giao thông - thủy lợi, tốt nghiệp ngành đào tạo: Công nghệ kỹ thuật xây dựng công trình thủy lợi; Công nghệ kỹ thuật giao thông; Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; Nuôi trồng thủy sản; Nông học; Khuyến nông - khuyến lâm; Kinh tế và phát triển nông thôn; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Quản lý kinh tế nông nghiệp; Kinh tế nông nghiệp; Chăn nuôi thú y; Thú y; Chăn nuôi; Bảo vệ thực vật; Khoa học cây trồng; Kinh tế hạ tầng và phát triển nông thôn; Phát triển nông nghiệp nông thôn.
đ) Chức danh Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (Đối với phường)
- Công chức làm công tác Địa chính, tốt nghiệp ngành đào tạo: Địa chính; Địa chính môi trường; Quản lý đất đai.
- Công chức làm công tác Xây dựng - đô thị và môi trường, tốt nghiệp ngành đào tạo: Công nghệ kỹ thuật môi trường; Kỹ thuật công trình xây dựng; Xây dựng dân dụng và công nghiệp; Kỹ thuật xây dựng; Công nghệ kỹ thuật xây dựng; Xây dựng cấp thoát nước; Quản lý xây dựng; Công nghệ kỹ thuật giao thông; Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông.
e) Chức danh Tài chính - kế toán, tốt nghiệp ngành đào tạo: Tài chính ngân sách xã; Kế toán ngân sách; Tài chính - kế toán; Tài chính - ngân hàng; Kế toán; Kế toán tổng hợp; Kiểm toán; Kế toán hành chính sự nghiệp; Kế toán - kiểm toán; Kế toán doanh nghiệp; Tin kế toán.
g) Chức danh Tư pháp - hộ tịch, tốt nghiệp ngành đào tạo: Công an; Luật; Luật dân sự; Luật hình sự; Luật kinh tế; Luật hành chính; Quản lý nhà nước - Luật; Kiểm sát.
h) Chức danh Văn hóa - xã hội:
- Công chức làm công tác Văn hóa - thông tin - thể dục thể thao, tốt nghiệp ngành đào tạo: Quản lý văn hóa; Văn hóa quần chúng; Quản lý thể dục, thể thao; Việt nam học; Bảo tàng; Thông tin - thư viện; Văn hóa du lịch; Thể dục - Thể thao.
- Công chức làm công tác Lao động - thương binh và xã hội, tốt nghiệp ngành đào tạo: Công tác xã hội; Quản trị nhân lực; Quản lý lao động tiền lương và bảo trợ xã hội; Bảo hiểm; Kế toán; Kế toán - tài chính; Quản lý xã hội; Xã hội học.
2. Bổ sung vào cuối điểm d khoản 1 Điều 7:
“d) …Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển, có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp đã tốt nghiệp, nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
3. Sửa đổi điểm c khoản 12 Điều 8:
“c) Trường hợp người trúng tuyển bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển và người được tuyển dụng bị hủy bỏ Quyết định tuyển dụng, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề của chức danh công chức cần tuyển dụng đó theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ.”
4. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 11:
“a) Trưởng ban chấm thi: Giúp Hội đồng thi tổ chức việc chấm thi theo quy định; phân công các ủy viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi trắc nghiệm phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi; trao đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề thi trước khi chấm thi; nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng thi; lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi; tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng thi. Giữ bí mật kết quả thi; quyết định chấm lại bài thi trong trường hợp có sự chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi; ”
5. Sửa đổi điểm a khoản 5 Điều 12:
“a) Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban đề thi tổ chức việc xây dựng đề thi hoặc trực tiếp nhận đề thi từ ngân hàng đề thi của tỉnh: Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng; đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, đối với môn thi trắc nghiệm thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề thi giống nhau; ”
6. Sửa đổi điểm b khoản 9 Điều 12:
“b) Bàn giao bài thi: Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng thi. Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng thi chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.”
7. Sửa đổi điểm a, điểm b khoản 11 Điều 12:
8. Sửa đổi điểm 5 khoản 12 Điều 12:
“đ) Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm thi kịp thời báo cáo để Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo cơ quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn” trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 3Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 4Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BNV-BQP hướng dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Quốc phòng ban hành
- 6Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7Quyết định 15/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 27/2013/QĐ-UBND do tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 08/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra