Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2009/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 20 tháng 01 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/2/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 06/5/2004 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 05/TTr-SNV ngày 05/01/2009 của Sở Nội vụ về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Ban Dân tộc:
Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Trụ sở của Ban Dân tộc đặt tại thành phố Vĩnh Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc:
1. Trình UBND tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý, chương trình, kế hoạch công tác dài hạn, hàng năm, các dự án quan trọng, các giải pháp nhằm đảm bảo điều kiện cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; việc thực hiện công tác định canh, định cư đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
3. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc, đặc điểm thành phần dân tộc, kinh tế - xã hội, đời sống văn hóa, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp;
4. Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị- xã hội ở địa phương tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc và miền núi của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết, phát triển giáo dục, mở mang dân chí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số; đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc;
5. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn do UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc giao;
6. Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu có uy tín là người dân tộc thiểu số chấp hành tốt chính sách, pháp luật làm hạt nhân phong trào phát triển kinh tế, giữ vững an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh; Xây dựng chế độ ưu đãi và cơ chế hoạt động để phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số.
7. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc thiểu số, phối hợp với các cơ quan Nhà nước ở địa phương giải quyết nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách của pháp luật.
8. Tổ chức gặp gỡ, giao lưu giữa các dân tộc để trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh.
9. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí tỷ lệ biên chế là người dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng số biên chế cơ quan chuyên môn ở những huyện có đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
10.Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và đề xuất với cấp có thẩm quyền việc thi đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực công tác dân tộc;
11. Hướng dẫn công tác chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý hoặc được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
13. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu, nội dung được UBND tỉnh phê duyệt;
14. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc;
15.Quản lý tổ chức bộ máy biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
16. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Dân tộc:
1. Lãnh đạo Ban có Trưởng ban và không quá 02 Phó trưởng ban.
Trưởng ban chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàm bộ hoạt động của Ban, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Hội đồng hân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định;
Phó trưởng ban là người giúp việc Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Trưởng ban và Phó trưởng ban theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành và theo quy định của pháp luật; Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách;
c) Phòng Kế hoạch, Tổng hợp.
3. Biên chế của Ban Dân tộc được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4: Giao Trưởng Ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Ban; bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phù hợp với chức danh, tiêu chẩn ngạch công chức theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2727/2004/QĐ-UB ngày 09/8/2004 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban dân tộc do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 05/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban dân tộc do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Thông tư liên tịch 246/2004/TTLT-UBDT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước do Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 53/2004/NĐ-CP về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc ủy ban nhân dân các cấp
- 4Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 05/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Quyết định 16/2015/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 08/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/01/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Ngọc Phi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra