Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 08/2007/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 08 tháng 02 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU; CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, XÁC NHẬN THAY ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28/08/2001;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Điều 49 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2007/NQ-HĐND ngày 11/01/2007 của HĐND tỉnh Kiên Giang khoá VII, kỳ họp thứ 13 về việc ban hành danh mục lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 13/TTr-STC ngày 19/01/2007
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này biểu mức thu lệ phí cấp giấy, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí theo quy định tại Điều 1 Quyết định này.

2. Tổ chức, cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí cấp giấy, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí và được sử dụng như sau :

Số lệ phí thu được trong kỳ, cơ quan - tổ chức Nhà nước được trích theo tỷ lệ % (phần trăm) trên tổng số thu về lệ phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và thu lệ phí theo chế độ quy định; phần còn lại phải nộp NSNN (theo biểu mức thu lệ phí).

3. Tổ chức, cơ quan hoặc đơn vị được ủy quyền thu lệ phí phải niêm yết và công khai mức thu áp dụng thống nhất tại quầy thu ngân - nơi trực tiếp thu tiền lệ phí.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường và Cục trưởng Cục Thuế tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí theo đúng quy định.

Điều 3. Các ông/bà Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố, xã, phường, thị trấn cùng các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí, cơ quan thu lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC .

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận :
- Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- TT.UBND tỉnh;
- Như điều  3 QĐ;
- Đăng Công báo tỉnh;
- LĐVP + các Phòng NC;
- Lưu VT, STC, npthiên.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương