Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

Số: 08/2002/QĐ-UB

Kon Tum, ngày 07 tháng 3 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HOÁ - THÔNG TIN TỈNH KON TUM.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ điều 41, luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21 -6 -1994;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 28/1998/TTLT -VHTT -TDTT -TCCP ngày 13 -01 -1998 của Bộ văn hoá - thông tin, Uỷ ban thể dục thể thao và Ban tổ chức - cán bộ Chính phủ hướng dẫn tổ chức văn hoá, thông tin, thể thao ở địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin (tại tờ trình số 53 TT/SVHTT, ngày 18 -12 -2001);

Theo đề nghị của Trưởng ban tổ chức chính quyền tỉnh Kon Tum;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này quy chế về tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Kon Tum.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 321/1998/QĐ -UB, ngày 16 -3 -1998.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Trưởng ban TCCQ tỉnh; Thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
 - Bộ VHTT (thay BC);
 - Ban TVTU (thay BC);
 - TT HĐND tỉnh (thay BC);
 - Phó Chủ tịch phụ trách khối (TD);
 - Ban TCTU (TD);
 - Như điều 3 (TH);
 - Lưu VT, TC.

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
CHỦ TỊCH





Y Vêng

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HÓA - THÔNG TIN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo quyết định số 08/2002/QĐ -UB ngày 07/3/2002 của UBND tỉnh Kon Tum)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN.

Điều 1. Vị trí, chức năng:

Sở Văn hóa - Thông tin là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Văn hóa - Thông tin và tổ chức các hoạt động sự nghiệp Văn hóa - Thông tin trên địa bàn tỉnh.

Sở Văn hóa - Thông tin chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa - Thông tin.

Sở Văn hóa - Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để giao dịch công tác, trụ sở đóng tại 170 A - Bà Triệu, thị xã Kon Tum.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Căn cứ đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, định hướng của Bộ văn hoá - thông tin về phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin, và căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế văn hoá xã hội của địa phương, Sở Văn hóa - Thông tin xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin ở địa phương trình UBND tỉnh, Bộ văn hoá - thông tin xem xét phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt.

2. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý công tác Văn hoá - Thông tin ở địa phương; được ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các hoạt động văn hoá, thông tin ở địa phương.

3. Sưu tầm, giữ gìn, bảo quản và phát huy những di sản văn hoá vật thể và phi vật thể.

4. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các cuộc triển lãm, các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp; hướng dẫn tổ chức các lễ hội truyền thống, xây dựng phong trào nếp sống văn minh, gia đình văn hoá ở địa phương; tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin ở Trung ương theo kế hoạch.

5. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các hoạt động phát triển, sự nghiệp văn hoá nghệ thuật ở địa phương theo hướng xã hội hoá.

6. Thực hiện các nhiệm vụ thanh tra Nhà nước và thanh tra chuyên ngành văn hoá, thông tin trong các hoạt động văn hoá, thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hoá - thông tin theo thẩm quyền.

7. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động văn hoá - thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh.

8. Chỉ đạo và quản lý các đơn vị hoạt động văn hoá - thông tin thuộc Sở; tham mưu với UBND tỉnh quản lý Nhà nước về báo chí và các đơn vị hoạt động văn hoá - thông tin khác.

9. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức ngành Văn hóa - Thông tin ở địa phương; phát hiện và đào tạo tài năng trẻ.

Tổ chức nghiên cứu hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về văn hoá - thông tin phục vụ cho phát triển sự nghiệp ngành.

10. Quan hệ hợp tác và giao lưu với các địa phương và các tổ chức quốc tế để trao đổi kinh nghiệm xây dựng, phát triển các hoạt động văn hoá - thông tin theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Văn hoá - Thông tin.

11. Thực hiện báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động văn hoá - thông tin ở địa phương cho UBND tỉnh và Bộ Văn hoá - Thông tin.

12. Quản lý công chức, lao động, tài sản, tài chính của Sở theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.

13. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ VĂN HÓA - THÔNG TIN.

Điều 3. Tổ chức bộ máy của Sở Văn hóa - Thông tin gồm có: Giám đốc, các Phó giám đốc Sở và một số Phòng chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho Giám đốc và các đơn vị trực thuộc Sở.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc:

1.Các phòng chức năng quản lý Nhà nước của Sở:

a.Phòng tổ chức - hành chính tổng hợp: (bao gồm: tổ chức bộ máy, cán bộ tiền lương chế độ chính sách; đào tạo; bộ phận tài vụ; hành chính quản trị).

b.Phòng quản lý nghiệp vụ: (bao gồm: quản lý văn hoá, in, phát hành, xuất bản, đời sống văn hoá, cấp và thu hồi giấy phép VHP...).

c.Thanh tra sở.

Việc quy định nhiệm vụ cụ thể và bố trí biên chế cho từng Phòng chuyên môn do Giám đốc Sở quyết định trên cơ sở chức năng nhiệm vụ quy định tại Điều 2 trong quy chế này và biên chế được UBND tỉnh giao cho Sở.

Riêng Thanh tra sở thực hiện theo quy định của Pháp lệnh thanh tra.

2. Các đơn vị sự nghiệp:

a.Bảo tàng tổng hợp.

b.Thư viện tổng hợp.

c.Trung tâm văn hoá - thông tin - triển lãm.

d.Đoàn nghệ thuật ca múa nhạc dân tộc.

Các đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

Biên chế - quỹ tiền lương thuộc khu vực hành chính sự nghiệp và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, được UBND tỉnh giao chỉ tiêu biên chế và kinh phí hoạt động theo kế hoạch hàng năm.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở.

 - Giám đốc Sở là Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin về toàn bộ các mặt công tác của ngành.

 - Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điều 2 trong quy chế này đảm bảo kịp thời và đạt hiệu quả; đồng thời chịu trách nhiệm trước HĐND tỉnh trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh tại mỗi kỳ họp theo luật định.

 - Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bố trí cán bộ, công chức, tài chính, tài sản, vật tư... của cơ quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.

 - Thực hiện tốt chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan.

 - Làm chủ tài khoản của cơ quan.

 - Chỉ đạo các Phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

 - Tham mưu UBND tỉnh ban hành một số văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về hoạt động Văn hóa - Thông tin. Ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về các hoạt động Văn hóa - Thông tin trên địa bàn tỉnh.

 - Kiến nghị với UBND tỉnh quyết định đình chỉ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền những quy định của các ngành, các cấp không phù hợp hoặc trái với quy định của Nhà nước về lĩnh vực Văn hóa - Thông tin.

 - Uỷ quyền cho Phó giám đốc Sở giải quyết một số công việc của Sở hoặc khi Giám đốc Sở đi công tác.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó giám đốc Sở.

- Giúp việc cho Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực công tác được Giám đốc Sở phân công; tham gia ý kiến với Giám đốc Sở về công việc chung của ngành.

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở đi vắng uỷ quyền.

- Được chủ tài khoản uỷ quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước.

Điều 7. Trách nhiệm của Lãnh đạo Phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc.

Mỗi Phòng do một Trưởng phòng và đơn vị trực thuộc do Giám đốc lãnh đạo. Trưởng phòng, Giám đốc đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về quản lý cán bộ, công chức và thực hiện nhiệm vụ của Phòng, đơn vị.

Tùy theo khối lượng công việc của từng Phòng và đơn vị trực thuộc có thể bố trí một Phó trưởng phòng, Phó giám đốc đơn vị trực thuộc giúp việc cho Trưởng phòng, Phó giám đốc đơn vị trực thuộc và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Giám đốc đơn vị trực thuộc, Giám đốc Sở về toàn bộ công việc được giao.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC.

Điều 8. Chế độ làm việc.

1. Xây dựng chương trình kế hoạch công tác:

Trên cơ sở đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Chương trình công tác của HĐND, UBND và của Bộ Văn hoá - Thông tin trong từng thời kỳ; Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cho từng thời kỳ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

2. Thời hạn giải quyết công việc:

Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh thì Giám đốc Sở phải có văn bản trình UBND tỉnh quyết định theo quy chế làm việc của UBND tỉnh (nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Giám đốc Sở phải chủ trì và trao đổi thống nhất bằng văn bản đối với các ngành, cấp có liên quan trước khi trình UBND tỉnh quyết định).

3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản:

Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với quy định của pháp luật.

+Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, khi trình ký Giám đốc Sở phải duyệt nội dung, thể thức và ký tắt. Chánh văn phòng HĐND - UBND tỉnh chịu trách nhiệm trình ký chính thức.

+Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc Sở chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản.

Việc ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản.

4. Chế độ thông tin báo cáo:

 - Hàng tháng, quý, năm Giám đốc Sở thực hiện báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ với UBND tỉnh, Bộ Văn hoá - Thông tin theo đúng thời gian quy định.

 - Khi đi công tác ngoài tỉnh, Giám đốc Sở phải xin phép UBND tỉnh.

 - Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền thì Giám đốc Sở phải báo cáo UBND tỉnh để xử lý kịp thời.

5. Công tác lưu trữ:

Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 9. Mối quan hệ công tác.

1. Đối với HĐND - UBND tỉnh và Bộ Văn hoá - Thông tin:

 - Chịu sự giám sát của HĐND tỉnh trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh.

 - Chịu sự quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh.

 - Chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hoá - Thông tin.

2. Đối với các ngành, huyện, thị xã:

Là mối quan hệ quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ giữa ngành và huyện, thị xã về công tác Văn hoá - Thông tin trên địa bàn huyện, thị xã. Sở quản lý công tác chuyên môn nghiệp vụ đối với Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao huyện, thị xã.

3. Đối với các Ban của Đảng:

Sở phối hợp với các Ban của Đảng trong việc thực hiện các quyết định của cấp trên về công tác Văn hoá - Thông tin; đồng thời thông qua các Ban của Đảng định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất với Ban thường vụ tỉnh uỷ về công tác Văn hóa - Thông tin trên địa bàn tỉnh.

4. Đối với các Đoàn thể :

Sở phối hợp các đoàn thể tổ chức vận động các cán bộ, công chức trong cơ quan, ngành tham gia các phong trào thi đua nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác của Đoàn thể.

Sở phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể hoạt động theo quy định của Nhà nước và điều lệ của các đoàn thể.

5. Đối với các doanh nghiệp Nhà Nước:

Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động in - phát hành sách, điện ảnh... Thường xuyên kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của Nhà nước về Văn hóa - Thông tin.

Tham gia trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý doanh nghiệp.

Chương IV

KHEN THƯỞNG - XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 10. Cán bộ, công chức trong ngành văn hóa - thông tin hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước và bản quy chế này thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Điều 11. Cán bộ, công chức trong ngành văn hóa - thông tin không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật, vi phạm bản quy chế này thì tuỳ theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Kon Tum căn cứ vào quy chế này để quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc giữa các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở.

Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Ban tổ chức chính quyền tỉnh) xem xét quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 08/2002/QĐ-UB do UBND tỉnh Kon Tum ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh

  • Số hiệu: 08/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/03/2002
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Y Vêng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản