Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2017/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 19 tháng 6 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy năm 2008;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế và Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 19/2015/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định việc kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 9 tháng 7 năm 2015 của Liên Bộ Y tế-Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội-Bộ Công an quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 19/6 /2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định hình thức, thời gian, thẩm quyền, đối tượng áp dụng, quy trình phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: theo quy định tại Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
b) Đối tượng áp dụng cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng: theo quy định tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng.
Điều 2. Hình thức cai nghiện ma túy
1. Cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
Là hoạt động cai nghiện theo phương thức cắt cơn giải độc tại Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cơ sở điều trị), sau đó được chuyển về gia đình hoặc nơi tập trung cai nghiện để tiếp tục thực hiện quy trình cai nghiện tại gia đình, cộng đồng theo quy định của pháp luật.
a) Cai nghiện ma túy tại gia đình là hoạt động cai nghiện mà người nghiện ma túy đang cư trú tại cộng đồng tự giác khai báo và tự nguyện đăng ký cai nghiện tại gia đình.
b) Cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng là hoạt động cai nghiện mà người nghiện ma túy đang cư trú tại cộng đồng tự nguyện đăng ký cai nghiện nhưng không có điều kiện điều trị cắt cơn tại gia đình.
c) Cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng là hoạt động cai nghiện mà người nghiện ma túy cư trú tại cộng đồng nhưng không tự giác khai báo và không tự nguyện đăng ký cai nghiện tại gia đình hoặc cộng đồng.
2. Cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện
a) Cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện là hoạt động cai nghiện theo phương thức cách ly khỏi môi trường gia đình và cộng đồng, người nghiện được chuyển đến cơ sở cai nghiện để được điều trị cắt cơn, phục hồi sức khỏe, lao động trị liệu, giáo dục hành vi nhân cách, dạy nghề.
b) Cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện công lập có hai biện pháp là: cai nghiện tự nguyện và cai nghiện bắt buộc.
Điều 3. Thời gian áp dụng các biện pháp cai nghiện ma túy
1. Thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện và cai nghiện ma túy bắt buộc tại gia đình, cộng đồng từ 06 đến 12 tháng (theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010) do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng quyết định.
2. Thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Yên Bái) ít nhất là 06 tháng (theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004).
3. Thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 95 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 đến 24 tháng).
Điều 4. Xác định nghiện và thẩm quyền xác định nghiện ma túy
1. Xác định người nghiện ma túy dựa vào các yếu tố sau:
a) Đã có hồ sơ xử lý về hành vi sử dụng ma túy trái phép lưu trữ tại địa phương, các ngành chức năng, hoặc văn bản tự khai báo của thân nhân gia đình hoặc bản thân người nghiện.
b) Có kết quả xét nghiệm dương tính với ma túy.
2. Thẩm quyền xác định nghiện ma túy được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT- BYT- BLĐTBXH - BCA ngày 09 tháng 07 năm 2015 của Liên Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an Quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy.
1. Cơ sở quản lý người nghiện không có nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định (cơ sở quản lý).
2. Người nghiện ma túy được phát hiện trên địa bàn nhưng không có nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì được đưa vào cơ sở quản lý quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức bộ máy của cơ sở quản lý, chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian quản lý tại cơ sở quản lý do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định.
Điều 6. Thẩm quyền áp dụng các biện pháp cai nghiện
1. Thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện và cai nghiện ma túy bắt buộc tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ngoài công lập, cai nghiện ma túy bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định tiếp nhận người nghiện ma túy tự nguyện vào cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo quyết định của Giám đốc Cơ sở cai nghiện bắt buộc.
QUY TRÌNH PHỐI HỢP LẬP VÀ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ, THỦ TỤC CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 7. Quy trình lập hồ sơ, thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
1. Bản thân và gia đình người nghiện ma túy tự giác khai báo tình trạng nghiện và đăng ký hình thức cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với Tổ công tác cai nghiện ma túy của xã, phường, thị trấn.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Tổ công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng (sau đây viết tắt là Tổ công tác cai nghiện) phối hợp với gia đình và bản thân người nghiện ma túy thống nhất kế hoạch cai nghiện và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, Tổ công tác cai nghiện phối hợp với gia đình người đăng ký cai nghiện ma túy triển khai thực hiện kế hoạch cai nghiện theo quy định của pháp luật.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ do Công an xã, phường, thị trấn đề nghị, Tổ công tác cai nghiện thẩm tra hồ sơ, xây dựng kế hoạch cai nghiện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại gia đình, cộng đồng.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại gia đình, cộng đồng, Tổ công tác cai nghiện phối hợp với gia đình người nghiện ma tuý triển khai thực hiện kế hoạch cai nghiện theo quy định của pháp luật.
1. Bản thân hoặc gia đình người nghiện ma túy làm đơn, tự giác khai báo tình trạng nghiện và đăng ký hình thức cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện, gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra xác nhận vào đơn và chuyển hồ sơ đến Cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Giám đốc Cơ sở cai nghiện bắt buộc thẩm định hồ sơ, xem xét, quyết định.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định nhưng người đăng ký cai nghiện tự nguyện không đến Cơ sở cai nghiện bắt buộc thì quyết định tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện bắt buộc không còn hiệu lực.
1. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện người có hành vi sử dụng ma túy trái phép, các cơ quan, đơn vị chức năng địa phương thực hiện lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật, gửi đến Phòng Tư pháp cấp huyện; đồng thời, thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ đến người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ được biết.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của cơ quan lập hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ. Kết quả kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản và gửi Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Trưởng phòng Lao động- Thương binh và Xã hội đối chiếu hồ sơ đề nghị với nội dung văn bản kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì đánh bút lục và lập thành 02 bản, bản gốc chuyển cho Tòa án nhân dân cùng cấp.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì có văn bản đề nghị cơ quan lập hồ sơ bổ sung, trong đó nêu rõ lý do và các tài liệu cần bổ sung vào hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung các tài liệu theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, nếu hồ sơ không được bổ sung, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả lại hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ đồng thời thông báo bằng văn bản cho Trưởng phòng Tư pháp và người bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Hồ sơ gửi Tòa án nhân dân huyện, thị xã, thành phố gồm:
a) Toàn bộ hồ sơ đề nghị của cơ quan lập hồ sơ.
b) Văn bản xác định tính pháp lý hồ sơ của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
c) Văn bản đề nghị của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương
1. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
a) Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác cai nghiện ma túy, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hằng năm, 5 năm về công tác cai nghiện ma túy.
c) Trực tiếp chỉ đạo công tác cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện bắt buộc; chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể, địa phương kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
d) Chỉ đạo Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện công tác cai nghiện ma túy.
đ) Hướng dẫn lập các biểu mẫu về cai nghiện ma túy.
e) Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp báo cáo và đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này với Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Y tế
a) Hướng dẫn thủ tục xác định nghiện ma túy và tập huấn cho y sĩ, bác sĩ thuộc Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố, các bệnh viện thực hiện các biện pháp nghiệp vụ có liên quan đến công tác cai nghiện ma túy.
b) Chỉ đạo các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn phối hợp với Tổ công tác cai nghiện trong việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, xác định tình trạng nghiện ma túy; chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố, Bệnh viện Tâm thần phối hợp việc thực hiện điều trị cắt cơn nghiện ma túy theo Quy chế này. Hướng dẫn việc thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người nghiện ma túy mắc bệnh tâm thần có hành vi nguy hiểm cho xã hội.
c) Hướng dẫn phác đồ điều trị nghiện ma túy tổng hợp; kiểm tra việc thực hiện các quy định chuyên môn trong hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy, phục hồi sức khỏe cho người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện.
d) Chỉ đạo bệnh viện tiếp nhận, cứu chữa, quản lý người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, học viên tại Cơ sở cai nghiện, người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định đang được quản lý mắc các bệnh nặng do gia đình, Tổ công tác cai nghiện, Cơ sở cai nghiện bắt buộc, Cơ sở quản lý chuyển đến; tiếp nhận điều trị người nghiện ma túy mắc bệnh tâm thần.
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo công an các cấp trên địa bàn tỉnh phối hợp với các ngành chức năng giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp cai nghiện ma túy. Đồng thời, tổ chức đưa người đã có quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc.
b) Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng làm công tác bảo vệ, hướng dẫn sử dụng các loại trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cho cán bộ Cơ sở điều trị, Cơ sở cai nghiện bắt buộc, Cơ sở quản lý theo đề nghị của các cơ quan chủ quản.
c) Hỗ trợ lực lượng bảo vệ an ninh trật tự, phối hợp với các ngành chức năng bảo đảm an toàn, xử lý các tình huống xấu xảy ra trong quá trình tổ chức, thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, Cơ sở cai nghiện bắt buộc, Cơ sở quản lý.
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xử lý người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, học viên tại Cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định đang được quản lý tại Cơ sở quản lý có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn quy trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác định vị trí việc làm của cán bộ, viên chức tại Cơ sở cai nghiện.
6. Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí cai nghiện ma túy tại gia đình - cộng đồng đối với các xã, phường, thị trấn; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy.
b) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an, Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp trong việc lập và thẩm định hồ sơ, thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập Tổ công tác cai nghiện theo quy định của pháp luật. Chính sách hỗ trợ đối với Tổ công tác cai nghiện được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
d) Kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng ở địa phương. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy theo quy định.
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hỗ trợ tạo điều kiện cho những người đã chấp hành xong các biện pháp cai nghiện ma túy tạo việc làm, sớm hòa nhập cộng đồng và phòng, chống tái nghiện ma túy.
7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Quyết định thành lập Tổ công tác cai nghiện theo quy định của pháp luật; xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Tổ công tác cai nghiện tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy theo quy định.
c) Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện bắt buộc; hướng dẫn gia đình có người nghiện và các tổ chức đoàn thể xã hội của địa phương, tổ nhân dân, cùng với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia quản lý chặt chẽ người nghiện trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện bắt buộc.
d) Thành lập các Câu lạc bộ, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhân cách và sớm hòa nhập cộng đồng.
đ) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người đã chấp hành xong quyết định cai nghiện ma túy được học nghề, tìm việc làm, vay vốn sản xuất - kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội; tích cực phòng, chống tái nghiện ma túy.
1. Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, đẩy nhanh tiến độ trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xử lý các trường hợp còn vướng mắc về hồ sơ, thủ tục xem xét đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Yên Bái và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh tổ chức việc vận động người nghiện và thân nhân gia đình người nghiện ma tuý tự giác khai báo tình trạng nghiện, tự nguyện đăng ký hình thức cai nghiện; đồng thời, tích cực phối hợp triển khai thực hiện Quy chế này.
Định kỳ hằng tháng, quý, năm, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác cai nghiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 10/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2016/QĐ-UBND quy định kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; chế độ đối với người sau cai nghiện ma túy và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 66/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 1684/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ, tổ chức cai nghiện ma túy đối với người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 2298/QĐ-UBND năm 2017 về tổ chức lại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội thành Cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 50/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 47/2015/QĐ-UBND
- 6Quyết định 17/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy đối với người bị xem xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Quyết định 29/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 8Quyết định 62/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2022
- 9Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 29/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 62/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2022
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 3Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 4Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- 5Thông tư liên tịch 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA hướng dẫn Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - Bộ Công an ban hành
- 6Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 7Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 8Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- 9Pháp lệnh 09/2014/UBTVQH13 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 10Thông tư 14/2014/TT-BLĐTBXH về biểu mẫu lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA Quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Lao động thương binh và Xã hội - Bộ Công An ban hành
- 14Thông tư 19/2015/TT-BTP Quy định việc kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và cơ sở cai nghiện bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 15Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 16Nghị định 136/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- 17Quyết định 10/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2016/QĐ-UBND quy định kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; chế độ đối với người sau cai nghiện ma túy và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 18Quyết định 66/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 19Quyết định 1684/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ, tổ chức cai nghiện ma túy đối với người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc do tỉnh Lào Cai ban hành
- 20Quyết định 2298/QĐ-UBND năm 2017 về tổ chức lại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội thành Cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định
- 21Quyết định 50/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 47/2015/QĐ-UBND
- 22Quyết định 17/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy đối với người bị xem xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 07/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Đỗ Đức Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra