Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2013/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 31 tháng 01 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Chỉ thị 365/CT-TTg ngày 14/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 08/TTr-SNNNT ngày 09/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện; tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM CỦA GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
1. Quy định này quy định về việc phòng bệnh, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh; việc xử lý ổ dịch mới phát, chống dịch và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
2. Dịch bệnh nguy hiểm của gia súc, gia cầm trong Quy định này là các bệnh: lở mồm long móng gia súc (LMLM), hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (bệnh tai xanh), bệnh cúm gia cầm và bệnh dại ở động vật.
3. Ngoài những nội dung được quy định trong Bản Quy định này; việc phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm phải thực hiện theo các quy định của Trung ương.
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động chăn nuôi, mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm; UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã); các Sở, ngành và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG BỆNH, XÂY DỰNG CƠ SỞ AN TOÀN DỊCH BỆNH
Điều 3. Phòng bệnh cho vật nuôi
1. Chủ chăn nuôi có trách nhiệm chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh cho vật nuôi của mình và phải thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc, như: tiêm phòng, khử trùng tiêu độc, nuôi cách ly con vật bệnh và các biện pháp khác khi cơ quan thú y hoặc chính quyền địa phương yêu cầu.
2. Nếu chủ chăn nuôi không chấp hành tiêm phòng hoặc các biện pháp phòng bệnh khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thì không được hưởng sự hỗ trợ của nhà nước khi xảy ra dịch bệnh và bị xử phạt hành chính về việc không phòng bệnh bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sổ theo dõi chăn nuôi thú y
1. Sổ theo dõi chăn nuôi thú y phải theo mẫu của Chi cục Thú y, dùng để nhân viên thú y hoặc chủ chăn nuôi ghi chép các số liệu về chăn nuôi và tình hình tiêm phòng, dịch bệnh của vật nuôi. Đây là hồ sơ phục vụ cho công tác theo dõi và quản lý của UBND cấp xã và ngành thú y.
2. Chủ chăn nuôi phải tự trang bị, thực hiện ghi chép và bảo quản tốt sổ theo dõi chăn nuôi thú y.
Điều 5. Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh
Chủ chăn nuôi phải đăng ký xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh gia súc, gia cầm. UBND các cấp; các ngành liên quan phải quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại phấn đấu đạt tiêu chí công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh. Ngân sách cấp huyện chi trả chi phí giám sát vùng đệm và hỗ trợ chủ chăn nuôi 50% kinh phí xét nghiệm khi thẩm định xét cơ sở an toàn dịch bệnh trong 3 năm đầu tiên đối với các cơ sở giống trâu, bò, heo, gia cầm. Nếu vượt quá khả năng nguồn ngân sách của cấp huyện thì UBND cấp huyện đề nghị UBND tỉnh xem xét giải quyết.
QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ Ổ DỊCH MỚI PHÁT, CHỐNG DỊCH
Điều 6. Quy định về xử lý ổ dịch mới phát, khi chưa công bố dịch
1. Xử lý ổ dịch mới phát:
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc xử lý tiêu hủy gia súc, gia cầm, sản phẩm từ gia súc, gia cầm và mức hỗ trợ khi xảy ra dịch bệnh nguy hiểm ở giai đoạn khi chưa công bố dịch, cụ thể, như sau:
a) Đối với gia cầm: Khi gia cầm bị bệnh được cơ quan thú y lập biên bản kiểm tra xác định nghi bệnh cúm gia cầm, hoặc có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút cúm gia cầm;
b) Đối với gia súc: Khi bị bệnh hoặc có triệu chứng điển hình của một trong các bệnh: LMLM gia súc, bệnh tai xanh ở heo, bệnh dại động vật và có văn bản của cơ quan thú y xác định bệnh, đề nghị tiêu hủy.
c) Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống dịch gia súc, gia cầm cấp huyện chỉ đạo UBND, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch gia súc, gia cầm cấp xã chủ động quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy để xử lý kịp thời và hoàn thiện hồ sơ thanh toán kinh phí chống dịch của địa phương mình.
2. Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy, xử lý ổ dịch khi chưa công bố dịch gồm:
a) Chi phí hỗ trợ chủ chăn nuôi có gia súc, gia cầm bị tiêu hủy theo Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ được chi từ nguồn ngân sách cấp huyện và mức hỗ trợ bằng 70% giá thị trường ở địa phương tại thời điểm tiêu hủy.
b) Chi phí tổ chức tiêu hủy, tổ chức chống dịch được chi từ nguồn ngân sách cấp huyện; theo mức chi thực tế do UBND cấp xã lập tờ trình và được UBND cấp huyện phê duyệt. Nếu kinh phí chống dịch vượt quá khả năng nguồn ngân sách của cấp huyện thì UBND cấp huyện đề nghị UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 7. Khi đã có quyết định công bố dịch của UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện nơi xảy ra dịch ký quyết định tiêu hủy gia súc, gia cầm và sản phẩm từ gia súc, gia cầm.
2. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND các cấp tổ chức chỉ đạo ngành nông nghiệp phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong địa phương; huy động nhân lực, vật lực theo quy định của pháp luật để thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định hiện hành
3. UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch gia súc, gia cầm cấp xã chủ động quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy để xử lý kịp thời.
4. Kinh phí chống dịch thực hiện theo quy định hiện hành.
5. Kiểm dịch trong thời gian công bố dịch:
a) Không được vận chuyển ra, vào vùng công bố dịch đối với gia súc, gia cầm dễ nhiễm với dịch bệnh công bố nếu không có Giấy chứng nhận kiểm dịch.
b) Cơ sở được công nhận an toàn dịch với dịch bệnh công bố được Chi cục Thú y xem xét cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển ra khỏi vùng công bố dịch.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP, CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 8. Trách nhiệm của các ngành, các cấp
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh hàng năm và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác này.
b) Chủ trì, phối hợp với chính quyền các cấp và các ngành liên quan xác định nhu cầu kinh phí đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và có phương án tài chính để thực hiện;
c) Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kịp thời tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm và kết quả phòng chống dịch về UBND tỉnh.
d) Chỉ đạo Chi cục Thú y:
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông hướng dẫn, thông tin tuyên truyền kịp thời, chính xác về tình hình dịch, nguy cơ tái phát dịch và các biện pháp phòng, chống dịch; các biện pháp chăn nuôi an toàn, dấu hiệu để phát hiện dịch bệnh, biện pháp an toàn khi tiếp xúc với gia súc, gia cầm.
- Xây dựng và phối hợp với UBND các cấp, các ngành liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm nhằm chuẩn bị đầy đủ và cung ứng kịp thời vắc xin, vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Tháng 11 hàng năm, xây dựng kế hoạch phòng chống dịch toàn tỉnh, báo cáo Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn để Sở trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tăng cường công tác kiểm dịch động vật, đặc biệt khâu kiểm dịch tại gốc. Định kỳ kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm; các cơ sở thu gom, kinh doanh, chế biến, bảo quản sản phẩm động vật. Phối hợp với chính quyền và các ngành liên quan xử lý những gia súc, gia cầm, sản phẩm từ gia súc, gia cầm vận chuyển không rõ nguồn gốc xuất xứ, trái quy định.
- Tổ chức giám sát sự lưu hành của mầm bệnh các bệnh nguy hiểm, giám sát khả năng bảo hộ sau các đợt tiêm phòng.
2. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan thực hiện tốt quy định tại Điểm b Khoản 1 điều này. Đồng thời báo cáo UBND tỉnh chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng kịp thời kinh phí phục vụ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm theo quy định.
b) Cấp đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí phòng, chống dịch. Hướng dẫn Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các cấp xây dựng dự toán và thanh quyết toán kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch của tỉnh. Tổng hợp, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
3. Công an tỉnh:
a) Chủ động triển khai; phối hợp cùng Đoàn liên ngành kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm để phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
b) Cử cán bộ tham gia Tổ kiểm dịch lưu động hoặc trực tại các Trạm, Chốt kiểm dịch động vật khi xảy ra dịch. Phối hợp xử lý các hành vi vi phạm về vận chuyển động vật và sản phẩm động vật trên các phương tiện giao thông.
4. Sở Công thương:
Chỉ đạo Chi cục quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, xử lý các sai phạm trong kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm từ gia súc, gia cầm.
5. Sở Y tế:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong lĩnh vực an toàn thực phẩm và phòng chống các bệnh lây giữa người và động vật.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức thông tin, tuyên truyền đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình hình và công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan thực hiện tốt quy định tại Điểm b Khoản 1 điều này. Phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chi ngân sách phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm theo quy định.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương:
Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc ảnh hưởng đến môi trường của các loại hóa chất tiêu độc khử trùng; các hố tiêu hủy gia súc, gia cầm; các cơ sở giết mổ; các khu chăn nuôi. Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu. Xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm các quy định về môi trường.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị của tỉnh:
Kết hợp với chính quyền các cấp chủ động, tích cực giám sát dịch bệnh đến tận trang trại, hộ chăn nuôi. Tuyên truyền, vận động chủ chăn nuôi là thành viên của các tổ chức, đoàn thể thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm. Tham gia và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh nhằm bảo vệ tài sản nhân dân, sử dụng tiết kiệm và hợp lý vật tư và ngân sách nhà nước, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, thất thoát, lãng phí trong công tác phòng chống dịch.
10. UBND cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý. Kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm cấp huyện. Có kế hoạch và phương án, chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối phó kịp thời khi có dịch xảy ra.
b) Hằng năm cân đối bố trí nguồn kinh phí của địa phương phù hợp để phòng, chống dịch gia súc, gia cầm. Chỉ đạo Phòng Tài chính có trách nhiệm chính trong việc thành lập Hội đồng định giá, tổ chức xác định giá hỗ trợ; tham mưu UBND cấp huyện giải quyết kinh phí kịp thời và hướng dẫn các vấn đề liên quan đến dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí chống dịch cho các đơn vị thực hiện.
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tại các cơ sở chăn nuôi; cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến; cơ sở kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm từ gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý; Xử lý các trường hợp vi phạm.
d) Phối hợp với Chi cục Thú y chỉ đạo Trạm thú y và UBND cấp xã quản lý gia súc, gia cầm; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh xảy ra trên gia súc, gia cầm đến tận thôn, buôn, tổ dân phố, hộ gia đình; phát hiện sớm các ổ dịch và kịp thời tổ chức bao vây, khống chế không để dịch bệnh lây lan.
đ) Tổ chức tiêm phòng vắc xin đại trà và bổ sung cho gia súc, gia cầm trên địa bàn theo hướng dẫn của Chi cục Thú y.
e) Chỉ đạo UBND cấp xã, Ban quản lý chợ phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra và xử lý việc vận chuyển; kinh doanh; giết mổ gia súc, gia cầm, sản phẩm từ gia súc, gia cầm nhập lậu; không rõ nguồn gốc; không có giấy chứng nhận kiểm dịch; buôn bán không đúng nơi quy định.
11. UBND cấp xã:
a) Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý. Kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm cấp xã. Tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Trưởng các thôn, buôn, tổ dân phố phối hợp với các đoàn thể ở cấp xã chủ động, tích cực giám sát dịch đến tận trang trại, hộ chăn nuôi; Khi phát hiện gia súc, gia cầm có dấu hiệu mắc bệnh hướng dẫn cho các hộ chăn nuôi, chủ trang trại cách ly gia súc, gia cầm mắc bệnh ; báo ngay cho UBND cấp xã và mạng lưới thú y cấp xã để kiểm tra, lấy mẫu xét nghiệm và đồng thời thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch theo hướng dẫn của cán bộ thú y.
c) Tuyên truyền vận động chủ chăn nuôi thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên hệ thống truyền thanh và các buổi họp dân của địa phương.
d) Yêu cầu chủ chăn nuôi gia súc, gia cầm ký Bản cam kết thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định. Giám sát việc thực hiện cam kết, xử lý nếu vi phạm cam kết, trường hợp vượt quá thẩm quyền thì lập biên bản chuyển UBND cấp huyện xử lý.
đ) Bố trí, xác định địa điểm tiêu hủy phù hợp với điểm quy hoạch chung và tình hình thực tế tại địa phương để kịp thời xử lý khi có dịch bệnh xảy ra.
Điều 9. Trách nhiệm của chủ chăn nuôi
1. Phải chấp hành các quy định của pháp luật về địa điểm, chuồng trại chăn nuôi, con giống, thức ăn, nước uống, vệ sinh, xử lý chất thải trong chăn nuôi.
2. Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi. Chấp hành và hợp tác với cán bộ thú y, UBND các cấp để thực hiện những yêu cầu và chi trả những phí tổn về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm theo quy định của pháp luật.
1. Khi phát hiện vật nuôi có biểu hiện dịch bệnh nguy hiểm hoặc ốm, chết không rõ nguyên nhân phải báo ngay với nhân viên thú y và chính quyền địa phương; nhốt riêng con vật bệnh ra khu vực khác; hằng ngày vệ sinh, khử trùng tiêu độc khu vực chăn nuôi; không bán hoặc vận chuyển động vật mẫn cảm với bệnh ra khỏi khu vực chăn nuôi khi chưa có kết luận của Trạm thú y.
2. Nghiêm cấm vứt xác vật nuôi bừa bãi gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; nếu vi phạm thì tùy mức độ sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quy định về báo cáo công tác phòng, chống dịch
1. Ngày 10 hàng tháng Trạm Thú y (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống dịch cấp huyện) báo cáo việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm về Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm của tỉnh (qua Chi cục Thú y). Giao Chi cục Thú y tổng hợp tình hình, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh.
2. Khi có dịch bệnh xảy ra phải báo cáo về Chi cục Thú y theo quy định của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm của tỉnh.
Điều 12. Quy định về thực hiện công tác phòng, chống dịch
Các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Bản Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xử lý.
- 1Quyết định 91/2006/QĐ-UBND quy định về phòng, chống dịch bệnh lở mồm, long móng gia súc và chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 4104/QĐ-UBND.VX năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở người trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Kế hoạch 140/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tỉnh Thanh Hóa năm 2014
- 6Chỉ thị 19/UB-CT năm 1982 về phòng chống dịch đang gây bệnh cho trâu, bò, heo trong tỉnh Bến Tre
- 7Quyết định 15/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- 8Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2020 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 9Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019 (01/01/2019 - 31/12/2019)
- 10Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 15/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2020 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 3Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019 (01/01/2019 - 31/12/2019)
- 4Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 3Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y
- 4Quyết định 719/QĐ-TTg năm 2008 về việc chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 119/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 33/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thú y
- 6Chỉ thị 365/CT-TTg năm 2011 thực hiện biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1442/QĐ-TTg năm 2011 sửa đổi Quyết định 719/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 91/2006/QĐ-UBND quy định về phòng, chống dịch bệnh lở mồm, long móng gia súc và chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 9Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 10Quyết định 4104/QĐ-UBND.VX năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở người trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do tỉnh Thái Bình ban hành
- 12Kế hoạch 140/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tỉnh Thanh Hóa năm 2014
- 13Chỉ thị 19/UB-CT năm 1982 về phòng chống dịch đang gây bệnh cho trâu, bò, heo trong tỉnh Bến Tre
Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Số hiệu: 07/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Y Dhăm Ênuôl
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra