Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2013/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 25 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH, LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐƯỢC TRÍCH TỪ CÁC KHOẢN THU HỒI PHÁT HIỆN QUA CÔNG TÁC THANH TRA ĐÃ THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;

Thực hiện Công văn số 50/HĐND-CTHĐ ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp ngân sách nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 879/TTr-TC-TTr ngày 27 tháng 8 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức trích, lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỨC TRÍCH, LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐƯỢC TRÍCH TỪ CÁC KHOẢN THU HỒI PHÁT HIỆN QUA CÔNG TÁC THANH TRA ĐÃ THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 25/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Điều 1. Mức trích

a) Đối với Thanh tra tỉnh: mức trích bằng 30% trên tổng số tiền đã thực nộp ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm; được trích bổ sung thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm; được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.

b) Đối với thanh tra các sở, thanh tra các huyện, thành phố, thị xã: Mức trích bằng 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 1 tỷ đồng/năm; được trích bổ sung thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng/năm; được trích bổ sung thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 2 tỷ đồng/năm.

Điều 2. Về lập, giao dự toán kinh phí được trích

- Hàng năm cơ quan tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí dự toán chi ngân sách để bổ sung kinh phí được trích từ các khoản thu hồi thực nộp ngân sách qua công tác thanh tra cho các cơ quan thanh tra cùng cấp (bố trí chung, không phân bổ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị).

- Trong năm các khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra được nộp vào tài khoản tạm giữ của các cơ quan thanh tra mở tại kho bạc nhà nước. Sau 10 ngày làm việc kể từ thời điểm kết thúc thời gian khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo cơ quan thanh tra nhà nước chuyển nộp vào ngân sách nhà nước.

- Trên cơ sở số thu hồi qua công tác thanh tra thực nộp vào ngân sách, định kỳ hàng quý cơ quan thanh tra có văn bản gởi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định để trình cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán.

- Trên cơ sở đề nghị của cơ quan thanh tra và mức trích theo quy định, cơ quan tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét bổ sung dự toán (kinh phí thực hiện tự chủ) cho cơ quan thanh tra từ nguồn dự toán đã bố trí đầu năm.

Điều 3. Các nội dung khác có liên quan

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ.

Điều 4. Thời gian thực hiện: từ năm 2013.

Điều 5. Trong quá trình thực hiện, có phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh) để được hướng dẫn bổ sung.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương