Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2011/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 26 tháng 01 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
Căn cứ Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Đăk Nông tại Tờ trình số 803/TTr-SXD ngày 05 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, Chủ tịch UBND thị xã Gia Nghĩa và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 26/ 01/2011 của UBND tỉnh Đăk Nông)
Quy định này quy định về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Việc quản lý nghĩa trang liệt sỹ không thuộc phạm vi quy định này (quy định tại Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26/01/2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ).
Quy định này áp dụng cho các Sở, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến việc quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 3. Các quy định về quản lý nghĩa trang
1. Quản lý nghĩa trang
Quản lý nghĩa trang bao gồm các hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định về cấp nghĩa trang
a) Quy định cấp nghĩa trang theo quy mô sử dụng đất:
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị” mã số QCVN 07:2010/BXD:
TT | Cấp nghĩa trang | Quy mô đất (ha) |
1 | Cấp I | >60 |
2 | Cấp II | Từ >30 đến 60 |
3 | Cấp III | Từ 10 đến 30 |
4 | Cấp IV | <10 |
b) Quy định diện tích đất tối đa cho một mộ phần cá nhân:
- Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 5,00 m2.
- Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ cát táng tối đa không quá 3,00 m2.
Điều 4. Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng nghĩa trang
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang theo quy định của pháp luật
Các tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang được nhà nước:
- Cấp đất xây dựng nghĩa trang lâu dài và không thu tiền sử dụng đất.
- Hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào; hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tùy theo quy mô, hình thức đầu tư, công nghệ được áp dụng và tác động đến môi trường của dự án.
- Hỗ trợ đầu tư và hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang và sử dụng các hình thức táng mới văn minh hiện đại, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
Điều 5. Các chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt trên địa bàn tỉnh
1. Người vô gia cư, không có thân nhân hoặc có thân nhân nhưng không có điều kiện lo việc mai táng, khi chết ở địa phương nào thì UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm lo toàn bộ chi phí mai táng phù hợp với điều kiện của địa phương, chi phí được lấy từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc từ nguồn hỗ trợ kinh phí thực hiện theo Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức táng.
2. Người không có thân nhân sống ở địa phương nào thì khi chết chính quyền địa phương đó có trách nhiệm tổ chức mai táng ở nghĩa trang tại địa phương với chi phí được lấy từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc từ nguồn hỗ trợ kinh phí thực hiện theo Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ.
3. Người nước ngoài sinh sống tại Đăk Nông, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người địa phương khác có nguyện vọng được táng tại nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đăk Nông do đơn vị quản lý nghĩa trang xem xét, chấp thuận.
4. Đối với các trường hợp chết trên địa bàn tỉnh Đăk Nông do thiên tai, dịch bệnh, chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm hỗ trợ, tổ chức táng cho người chết, bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Đối với các mộ vô chủ trong nghĩa trang hoặc không còn thân nhân chăm sóc mà hết thời hạn an táng theo quy định, đơn vị quản lý nghĩa trang được phép di chuyển mộ tới vị trí khác trong nghĩa trang hoặc tới nghĩa trang khác theo quy định.
1. Xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng nghĩa trang không có giấy phép hoặc sai giấy phép theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Xây dựng mộ, bia mộ và các công trình trong nghĩa trang không theo các quy định về quản lý kiến trúc và quy chế quản lý nghĩa trang.
4. Phá hoại các công trình xây dựng trong nghĩa trang.
5. Cung cấp thông tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ nghĩa trang.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc can thiệp trái phép vào các hoạt động quản lý, sử dụng nghĩa trang.
7. Lợi dụng chính sách ưu đãi của nhà nước để thực hiện kinh doanh các dịch vụ nghĩa trang trái pháp luật.
8. Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến hoạt động dịch vụ nghĩa trang trái quy định của pháp luật.
9. Táng người chết ngoài các nghĩa trang đã được xây dựng và quản lý theo quy hoạch.
10. Không chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.
Điều 7. Quy hoạch, xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang
- Quy hoạch địa điểm nghĩa trang: Khuyến khích quy hoạch các nghĩa trang phục vụ cho nhiều địa phương khác nhau và các nghĩa trang có sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm đất, kinh phí xây dựng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang quy mô cấp I.
- UBND các huyện, thị xã duyệt quy hoạch, xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang thuộc các cấp còn lại.
Điều 8. Nguyên tắc quản lý và sử dụng nghĩa trang
1. Việc táng người chết phải được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của chính quyền địa phương theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
2. Việc táng người chết trong các nghĩa trang phải phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của dân tộc, nếp sống văn minh hiện đại và tuân thủ các quy định hiện hành về xây dựng, vệ sinh, môi trường.
3. Việc sử dụng đất trong nghĩa trang phải theo quy hoạch và đúng mục đích.
4. Khuyến khích áp dụng các công nghệ tiên tiến trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGHĨA TRANG
Điều 9. Phân cấp quản lý và xác định đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
1. Phân cấp quản lý nghĩa trang:
a) Cấp tỉnh: quản lý các nghĩa trang quy mô cấp I.
b) Cấp huyện, thị xã: quản lý các nghĩa trang quy mô cấp II, cấp III và cấp IV.
c) Cấp xã, phường: quản lý các nghĩa trang nghĩa trang thôn, làng, dòng họ, gia đình.
2. Đơn vị quản lý trực tiếp các nghĩa trang:
a) UBND tỉnh giao cho Sở Lao động Thương binh xã hội quản lý trực tiếp các nghĩa trang quy mô cấp I được đầu tư bằng ngân sách nhà nước.
b) UBND các cấp huyện, thị xã giao cho các đơn vị có đủ năng lực quản lý trực tiếp các nghĩa trang quy mô cấp II, cấp III và cấp IV được đầu tư bằng ngân sách nhà nước.
c) Các tổ chức, cá nhân quản lý trực tiếp hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng theo phương thức xã hội hóa.
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Xây dựng
a) Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình quy hoạch và xây dựng hệ thống nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu UBND tỉnh các nội dung về quản lý nhà nước về nghĩa trang:
- Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch xây dựng dự án nghĩa trang quy mô cấp I.
- Tổng hợp, hướng dẫn UBND huyện, thị xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang, kế hoạch xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang các cấp còn lại trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, khai thác sử dụng nghĩa trang và định kỳ hàng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu cho UBND tỉnh cấp đất xây dựng nghĩa trang và đóng cửa nghĩa trang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
b) Hướng dẫn chủ đầu tư lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường và tham mưu cho UBND tỉnh thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường nghĩa trang theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Y tế, Phòng Cảnh sát môi trường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường của các nghĩa trang.
3. Sở Tài chính
- Hướng dẫn việc sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng, di chuyển nghĩa trang, chi phí quản lý nghĩa trang, nguồn thu dịch vụ nghĩa trang.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang do đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp đối với nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt phương án khai thác kinh doanh đối với các nghĩa trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Quy chế quản lý nghĩa trang quy mô cấp I được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
b) Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt thỏa thuận Quy chế quản lý nghĩa trang quy mô cấp I của cá nhân, tổ chức đầu tư.
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã xây dựng các chế độ, chính sách xã hội, trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết và trình UBND tỉnh ban hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp sửa chữa nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách theo quyết định của UBND tỉnh.
b) Trình UBND tỉnh ban hành quy định về xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang, xây dựng danh mục các dự án xây dựng nghĩa trang xã hội hóa, kêu gọi đầu tư.
6. Sở Y tế
Hướng dẫn việc bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của nghĩa trang theo quy định của Bộ Y tế.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường.
8. UBND các huyện, thị xã
Thực hiện công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang quy mô cấp II, cấp III và cấp IV bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện, thị xã. Giao phòng ban chuyên môn hoặc UBND các xã, phường có đủ năng lực thực hiện các công tác quản lý nghĩa trang gồm:
a) Làm chủ đầu tư xây dựng công trình nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
b) Tham mưu việc lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang, kế hoạch tổ chức xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ của các nghĩa trang trên địa bàn để trình UBND huyện phê duyệt thực hiện.
c) Tham mưu UBND huyện phê duyệt quy hoạch xây dựng dự án nghĩa trang trên địa bàn.
d) Tham mưu UBND huyện phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
e) Tham mưu UBND huyện thỏa thuận quy chế quản lý nghĩa trang của tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang theo phân cấp trên địa bàn và quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang các cấp.
g) Tham mưu UBND huyện xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang do đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn.
h) Tham mưu UBND huyện thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết theo quy định của UBND tỉnh.
i) Tham mưu UBND huyện báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh hàng năm về các nội dung công tác quản lý nghĩa trang.
9. UBND xã, phường, thị trấn
a) Quản lý nghĩa trang đối với nghĩa trang của xã, cụm xã các nghĩa trang thôn, làng, dòng họ, gia đình và theo sự phân công của UBND huyện, thị xã.
b) Thông báo nhân dân và thực hiện công tác di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang
1. Đơn vị quản lý nghĩa trang xây dựng từ ngân sách Nhà nước:
- Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được UBND cấp thẩm quyền ban hành.
- Thực hiện giá dịch vụ nghĩa trang do UBND tỉnh phê duyệt.
- Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang.
- Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
- Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang có trách nhiệm xây dựng nội quy của nghĩa trang.
- Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm) về tình hình quản lý sử dụng nghĩa trang.
- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng (kể cả các nghĩa trang của tôn giáo).
- Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phê duyệt và ban hành nội quy, quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được UBND cấp thẩm quyền thỏa thuận. Sau khi ban hành phải gửi cho Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý nghĩa trang để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
- Xây dựng, quyết định và ban hành giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp trên cơ sở phương án khai thác kinh doanh được UBND tỉnh chấp thuận đối với các nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
- Thực hiện nội dung quản lý nghĩa trang. Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang.
- Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
- Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm) về tình hình quản lý sử dụng nghĩa trang.
- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Tuân thủ các quy định của nghĩa trang và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện các trách nhiệm theo thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang.
1. UBND các huyện, thị xã; Sở Xây dựng, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban, ngành liên quan; các tổ chức và cá nhân thực hiện đúng Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết kịp thời.
Các nội dung khác về quản lý, sử dụng nghĩa trang chưa quy định tại Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật hiện hành./.
- 1Quyết định 825/2012/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp và quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang, hạn mức đất và công tác quản lý việc xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 11/2018/QĐ-UBND quy định cụ thể về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 6Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 11/2018/QĐ-UBND quy định cụ thể về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 3Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 16/2007/NĐ-CP Quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 35/2008/NĐ-CP về việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
- 6Thông tư 02/2010/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 8Quyết định 825/2012/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp và quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 10Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang, hạn mức đất và công tác quản lý việc xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 07/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/01/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Diễn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra