- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 3Thông tư 05/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet đối với dịch vụ internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Thông tư 07/2008/TT-BTTTT hướng dẫn hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Thông tư 09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 1Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đối với điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 587/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 3Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2010/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 06 tháng 05 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 134/TTr-STTTT ngày 21/4/2010 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 134/BC-STP ngày 25/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Ninh Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Quy định này quy định chi tiết việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET
Điều 3. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với việc thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và quản lý nội dung thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin báo cáo về lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh; thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn các cơ quan trên địa bàn tỉnh xây dựng nội quy sử dụng Internet và thông tin điện tử trên Internet tại cơ quan.
4. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch để thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền xử phạt được quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/4/2008.
6. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp với các cơ quan chức năng, hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, Internet triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trên Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo Điều 17 và Điều 18 của Quy định này. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.
9. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chuẩn bị các cuộc họp về công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
10. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về Internet của đội ngũ cán bộ, công chức và các tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có cơ chế khuyến khích đầu tư, thúc đẩy ứng dụng Intrenet trên địa bàn tỉnh nhất là cho khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng bãi ngang.
12. Thực hiện tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trong lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Tiến hành điều tra, xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng có dấu hiệu lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet để hoạt động phạm tội trên địa bàn tỉnh;
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet triển khai thực hiện công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động Internet và thông tin điện tử trên Internet theo đúng quy định hiện hành.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001 và các quy định của pháp luật liên quan đến công tác đảm bảo an ninh trật tự.
5. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về đảm bảo an ninh thông tin trong lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet theo thẩm quyền.
Điều 5. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, đào tạo và học sinh, học viên ứng dụng, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu ứng dụng và phát triển Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương.
3. Thực hiện báo cáo định kỳ (3 tháng/lần) và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại các cơ sở giáo dục, đào tạo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động Internet và thông tin điện tử trên Internet.
2. Phối hợp với các ngành chức năng trong việc cấp và thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến khích đầu tư, thúc đẩy ứng dụng Intrenet trên địa bàn tỉnh nhất là cho khu vực nông thôn, vùng sâu.
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách để thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, nghiên cứu áp dụng các công nghệ tiên tiến trong các hoạt động Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Các cơ quan trên địa bàn tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến hành tuyên truyền cho cán bộ, công chức và nhân dân các quy định về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các Ngành chức năng trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Chấp hành các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đúng theo quy định pháp luật. Xây dựng nội quy sử dụng Internet và thông tin điện tử trên Internet tại cơ quan.
Điều 9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động Internet và thông tin điện tử trên Internet tại địa phương theo thẩm quyền; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn thực hiện Quy định này và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
2. Kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng tại địa phương.
3. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại địa phương.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh hoạt động Internet tại địa phương; cấp và thu hồi giấy đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo thẩm quyền.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng một lần và đột xuất về tình hình hoạt động Internet tại địa phương gửi về Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh.
Điều 10. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP) là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm:
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
2. Thực hiện các quy định về cấp phép cung cấp dịch vụ; kết nối; tiêu chuẩn chất lượng, giá cước dịch vụ Internet được quy định tại các Điều 13, Điều 16, Điều 18 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Trong thời gian 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng với đại lý Internet phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho đại lý Internet về các quy định quản lý dịch vụ Internet theo quy định của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý.
4. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Điều 11. Chủ mạng Internet dùng riêng
Chủ mạng Internet dùng riêng là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng Internet dùng riêng để cung cấp các dịch vụ Internet cho các thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Chủ mạng Internet dùng riêng có trách nhiệm:
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
2. Thực hiện các quy định về cấp phép cung cấp dịch vụ; kết nối được quy định tại các Điều 13, Điều 16 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 12. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng
Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng là doanh nghiệp viễn thông được cấp Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng có trách nhiệm:
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
2. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền huy động trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác.
Điều 13. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến cho công cộng. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến có trách nhiệm:
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.; khoản 5 Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
2. Thực hiện các quy định về đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến được quy định tại Điều 22 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao. Đại lý Internet có trách nhiệm:
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
2. Được phép kinh doanh tại địa điểm kinh doanh của đại lý Internet từ 6 giờ đến 23 giờ hàng ngày (hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử chỉ được phép từ 8 giờ đến 22 giờ hàng ngày).
3. Trong thời gian 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet phải tham gia lớp tập huấn của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình dành cho các đại lý Internet.
4. Yêu cầu người dưới 14 tuổi sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet phải có người thành niên bảo lãnh và giám sát trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ tại đại lý.
5. Báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân hoặc Công an xã, phường, thị trấn, hành vi lợi dụng đại lý Internet để thực hiện các hành vi trái với quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
6. Thực hiện các điều kiện kinh doanh đại lý Internet:
a) Có địa điểm và mặt bằng bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi trường để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ. Địa điểm mở đại lý cách khuôn viên trường học (bao gồm các trường từ Mẫu giáo đến Trung học phổ thông) tối thiểu là 200m.
b) Có Giấy phép đăng ký kinh doanh ngành nghề kinh doanh cung cấp dịch vụ Internet.
c) Ký hợp đồng đại lý sau khi đã đủ các điều kiện quy định tại Điểm a, b của Khoản này.
d) Có hệ thống thiết bị Internet đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
e) Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet. Nội quy này phải ghi đầy đủ và rõ ràng các điều cấm theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
Điều 15. Chủ thể trang thông tin điện tử cá nhân trên Internet
Chủ thể trang thông tin điện tử cá nhân sử dụng trang thông tin điện tử cá nhân để thể hiện những thông tin mang tính chất cá nhân phục vụ nhu cầu lưu trữ hoặc trao đổi, chia sẻ với một nhóm người hoặc với cộng đồng rộng rãi sử dụng dịch vụ Internet. Chủ thể trang thông tin điện tử cá nhân có trách nhiệm:
1. Cung cấp, lưu trữ, truyền đi trên trang thông tin điện tử cá nhân của mình các nội dung bảo đảm không vi phạm quy định của pháp luật và các quy định tại Điều 6 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
2. Bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã, thông tin cá nhân.
Điều 16. Người sử dụng dịch vụ Internet
Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đại lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet. Người sử dụng dịch vụ Internet có trách nhiệm:
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
2. Thực hiện các nội quy khi sử dụng dịch vụ Internet tại các địa điểm kinh doanh đại lý Internet.
3. Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet phải có người thành niên bảo lãnh và giám sát trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ tại đại lý.
CẤP PHÉP CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET
Điều 17. Phát hành báo điện tử, xuất bản trên mạng Internet
1. Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động báo điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về báo chí.
2. Việc xuất bản trên mạng Internet thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Xuất bản.
3. Cơ quan báo chí và nhà xuất bản có giấy phép hoạt động báo điện tử và xuất bản trên mạng Internet theo quy định, được thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại cơ sở của mình để trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực hiện việc phát hành báo điện tử và xuất bản phẩm trên mạng Internet.
Điều 18. Cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử
1. Việc thiết lập trang thông tin điện tử, việc cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về báo chí, pháp luật về xuất bản, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bản quyền, pháp luật về quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet.
2. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ trình Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập các trang thông tin điện tử sau:
a) Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp.
b) Các doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
c) Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử và sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet.
3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thiết lập các trang thông tin điện tử không thuộc các đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều này thì không cần giấy phép và không cần đăng ký, nhưng phải tuân theo các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.
4. Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi và thời hạn của Giấy phép thực hiện theo quy định tại các Điều 21, Điều 22 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP .
Điều 19. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Ninh Bình, thị xã Tam Điệp và các cơ quan có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy định này.
Điều 20. Sửa đổi bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện nếu Trung ương có quy định khác hoặc có vướng mắc các cơ quan đơn vị kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp tình hình thực tế./.
- 1Quyết định 74/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 53/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 5 Điều 10 Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 74/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Chỉ thị số 22/2009/CT-UBND tăng cường quản lý, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đối với điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 03/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin điện tử trên mạng Internet thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 587/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 7Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đối với điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 587/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 3Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008
- 4Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 5Thông tư 05/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet đối với dịch vụ internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Thông tư 07/2008/TT-BTTTT hướng dẫn hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Thông tư 09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 9Quyết định 74/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 10Quyết định 53/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 5 Điều 10 Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 74/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 11Chỉ thị số 22/2009/CT-UBND tăng cường quản lý, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet do tỉnh Hải Dương ban hành
- 12Quyết định 03/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin điện tử trên mạng Internet thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 07/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/05/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Trần Hữu Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/05/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực