Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2007/QĐ-UBND | Tân An, ngày 05 tháng 02 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI 5 NĂM (2006-2010) CỦA TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 33/2004/CT-TTg ngày 23/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010);
Căn cứ Nghị quyết số 25/2006/NQ-HĐND ngày 07/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII - kỳ họp thứ 12 về việc thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Long An;
Theo đề nghị tại văn bản số 10/CV-SKHĐT ngày 22/01/2007 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
(Ban hành kèm Quyết định số: 07/2007/QĐ-UBND ngày 05/02/2007 của UBND tỉnh)
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là bước cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII tỉnh đảng bộ và chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ 10.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001-2005
Bối cảnh xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội 2001-2005:
Kinh tế thế giới đang tiếp tục biến đổi nhanh chóng trên nhiều mặt; kinh tế khu vực Châu Á vừa thoát khỏi khủng hoảng tài chính, có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa vững chắc.
Trong nước, thành tựu to lớn của thời kỳ đổi mới đã tạo ra thế và lực mới cho quá trình phát triển những năm đầu thế kỷ 21 theo xu thế hội nhập và cạnh tranh.
Tình hình chính trị - xã hội ổn định tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Thể chế quản lý kinh tế từng bước được ban hành, đồng bộ hoá và đang phát huy tác dụng tích cực. Kinh nghiệm quản lý nhà nước được tích luỹ. Tiềm lực kinh tế được nâng lên với chất lượng mới. Khả năng khai thác các nguồn lực như lao động, đất đai, nguồn nước, ... phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng còn khá dồi dào.
Tuy nhiên, nền kinh tế còn ở điểm xuất phát thấp, xã hội còn một số bức xúc chưa được giải quyết:
- Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, thu nhập bình quân đầu người chưa cao; kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; cơ cấu kinh tế theo ngành, theo vùng, cơ cấu lao động còn bất hợp lý và trình độ công nghệ còn lạc hậu chậm được khắc phục.
- Do tốc độ tăng trưởng kinh tế 5 năm 1996-2000 không ổn định và thiếu vững chắc, năng suất lao động, năng suất cây trồng còn thấp, tính cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá chưa cao đã ảnh hưởng nhất định đến giai đoạn 2001-2005.
- Một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết: nông thôn còn thiếu việc làm; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yếu cầu phát triển; điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhân dân còn hạn chế; tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em còn cao; tỷ lệ hộ nghèo và ngưỡng nghèo còn cao; tai nạn và tệ nạn xã hội còn bất cập.
Tình hình kinh tế - xã hội 5 năm 2001-2005 có những diễn biến phức tạp khó lường, bên cạnh những lợi thế và khó khăn được dự báo trước thì những nhân tố có tính chất đột biến tác động rất lớn đến tình hình thực hiện kế hoạch như: lũ lớn liên tiếp hai năm 2001 và 2002; hạn hán năm 2003, 2005; sốt giá dầu, giá nguyên liệu đầu vào (sắt, thép, phân bón...) và chỉ số giá hàng tiêu dùng tăng đột biến năm 2004; dịch cúm gia cầm, dịch bệnh tôm sú năm 2004; giá đất tăng đột biến tại các khu vực lân cận và tiếp giáp với TP.HCM gây bất lợi lớn trong thu hút đầu tư...
Trong bối cảnh đó, Đảng bộ và nhân dân ta đã nổ lực phấn đấu phát huy thế mạnh, hạn chế khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu quan trọng, hầu hết các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2001-2005 đều đạt và vượt kế hoạch; nhưng vẫn còn dưới mức tiềm năng phát triển của tỉnh.
II. Kết quả đạt được trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội
1.1- Tăng trưởng kinh tế khá cao, đạt vượt kế hoạch, tăng trưởng diễn ra trong tất cả các khu vực kinh tế:
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2001-2005 là 9,4% (cùng kỳ 5 năm trước 7,7%) đạt kế hoạch đề ra (8-9%), trong đó:
CHỈ SỐ TĂNG TRƯỞNG BÌNH QUÂN 5 NĂM 2001 -2005
Đơn vị tính %
Nội dung | KH tỉnh Long An | TH tỉnh Long An | TH cả nước |
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) | 8-9 | 9,4 | 7,4 |
Trong đó: - Nông, lâm, ngư nghiệp | 5,0 | 6,0 | 5,1 |
- Công nghiệp và XD | 13,5 | 17,0 | 15,4 |
- Thương mại – DL | 8-9 | 8,5 | 8,0 |
GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 8,4 triệu đồng (tương đương 542 USD) vượt kế hoạch 7,8 triệu đồng (tương đương 520 USD), bằng 83% cả nước, 102% vùng đồng bằng sông Cửu Long, 40% vùng kinh tế trọng điểm.
a) Sản xuất nông, lâm, thuỷ sản tiếp tục phát triển. Tốc độ tăng trưởng GDP của ngành bình quân đạt 6,0%/năm (kế hoạch 5%/năm), trong đó nông nghiệp tăng 4,2%/năm, lâm nghiệp tăng 5,9%/năm, thuỷ sản tăng 20,2%/năm.
a.1- Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng khá:
Tài nguyên đất nông nghiệp đã được khai thác và huy động cao qua tăng vụ, khai hoang mở rộng diện tích, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ vào sản xuất (cơ giới hoá sản xuất, công tác khuyến nông, công tác giống...). Nhiều mô hình sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế cao bước đầu được nhân rộng như luân canh lúa, rau màu, bắp lai, nuôi bò thịt,…
Các vùng chuyên canh đã được hình thành và phát triển, từng bước gắn liền phát triển công nghiệp chế biến và xuất khẩu như vùng lúa cao sản ở Đồng Tháp Mười, vùng lúa đặc sản ở các huyện phía nam, vùng mía nguyên liệu, đậu phộng và bò sữa, vùng rau màu ở các huyện giáp TP.HCM, rừng tập trung ở vùng Đồng Tháp Mười.
Phát triển giống, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và kỹ thuật mới vào sản xuất làm tăng năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi. Thực hiện cơ giới hoá nông nghiệp có nhiều tiến bộ ở một số khâu.
Một số sản phẩm chính trong trồng trọt và chăn nuôi đều có bước phát triển khá và ổn định như lúa, mía, đậu phộng, bò sữa .....
a.2- Thuỷ sản phát triển mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rất rõ nét góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và cải thiện đời sống dân cư, tham gia xóa nghèo. Bên cạnh hình thức nuôi quảng canh, đã xuất hiện nhiều mô hình thâm canh - bán công nghiệp và công nghiệp đạt hiệu quả cao.
Thành công trong nuôi tôm sú vùng hạ và đang từng bước phát triển tôm càng xanh và cá nước ngọt ở vùng Đồng Tháp Mười tạo ra hướng đi mới trong phát triển ngành nông lâm ngư nghiệp. Tuy đạt được tốc độ tăng trưởng cao (20,2%/năm) song sản xuất thuỷ sản tiềm năng vẫn còn lớn, khả năng còn phát triển cao nếu áp dụng các kỹ thuật thâm canh, nuôi công nghiệp, bán công nghiệp.
a.3- Giá trị sản xuất (GTSX) ngành lâm nghiệp tăng bình quân hàng năm trong kỳ khoảng 5,9%/năm.
Rừng tập trung phát triển mạnh, bình quân mỗi năm trồng mới khoảng 6.340 ha. Năm 2005 đạt 68.748 ha, tăng 24.270 ha so với năm 2000. Trồng cây phân tán bình quân hàng năm 7,74 triệu cây.
Tỷ lệ che phủ tính trên diện tích rừng và cây lâu năm tăng từ 15,45% năm 2000 lên 20,53% năm 2005.
a.4- Xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản tăng bình quân là 13,4%/năm, năm 2005 đạt 150 triệu USD, bình quân 5 năm chiếm gần 42% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn.
a.5- Phát triển ngành nghề nông thôn tập trung vào các nghề truyền thống của từng địa phương như dệt chiếu, đóng xuồng ghe, lò rèn, nấu rượu, làm bánh... nhưng với quy mô hộ và cơ sở nhỏ (có khoảng 49.500 hộ với 120.000 lao động).
b- Sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng trưởng nhanh và tạo được sự đột phá trong cả giai đoạn thực hiện kế hoạch. Bình quân 5 năm 2001-2005 giá trị gia tăng khu vực này tăng trưởng 17,0%/năm (KH 13,5%/năm).
b.1- Công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao 17,8%/năm, ngày càng phát huy vai trò động lực, góp phần quyết định đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh.
+ GTSX công nghiệp trong nước tăng bình quân năm đạt 13,5% cao hơn giai đoạn 1996-2000 (8,5%/năm): QDTW tốc độ tăng bình quân năm 16,8%, chiếm tỷ trọng 10,7% ngành; QD địa phương đang trong giai đoạn sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa và giải thể những đơn vị thua lỗ nhiều năm liền nên giá trị sản xuất giảm, bình quân 32,5%/năm; Công nghiệp ngoài QD phát triển mạnh, tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân gần 20%/năm (đã loại trừ cổ phần hóa DN nhà nước chuyển sang); năm 2005 chiếm tỷ trọng 25,8% (năm 2000 là 21,8%). Tuy nhiên, khu vực này đang có xu hướng tăng chậm lại do phần lớn đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ với trình độ công nghệ thấp nên sản phẩm cạnh tranh thấp lại gặp khó khăn về thị trường.
+ Khu vực đầu tư nước ngoài với mức đầu tư lớn, trình độ thiết bị công nghệ tiên tiến nên GTSX tăng bình quân cao nhất trong ngành 25%/năm; tỷ trọng của khu vực này tăng từ 51% năm 2000 lên 62,7% năm 2005. Tiếp tục đóng góp quan trọng trong phát triển sản xuất công nghiệp của tỉnh.
Phần lớn các ngành công nghiệp phát triển ổn định, năng lực sản xuất cơ bản đáp ứng nhu cầu như: xay xát, hạt điều nhân xuất khẩu, mía đường, thức ăn gia súc, nước khoáng, sản xuất và cung ứng điện...Một số ngành có tốc độ phát triển khá cao, có tiềm năng phát triển và đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, giải quyết nhiều lao động. Tuy nhiên do còn gặp khó khăn về thị trường đầu ra và nguồn nguyên liệu chưa ổn định (nhất là nguồn nguyên liệu tại chỗ), công nghệ sản xuất một số ngành còn lạc hậu nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm không cao.
b.2- Ngành xây dựng tăng trưởng khá, bình quân năm 12,7%, năng lực xây dựng được nâng lên đáp ứng nhu cầu dân dụng và công nghiệp. Công tác xây dựng cơ bản được tập trung quan tâm về vốn, cơ chế, chính sách... tạo sự gia tăng vược bậc về số lượng và giá trị công trình thực hiện.
c. Hoạt động thương mại - dịch vụ được quan tâm mở rộng, nâng dần chất lượng . Tốc độ tăng trưởng của ngành đạt 8,5% (KH 8 – 9%).
Mạng lưới thương mại trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển rộng khắp bước đầu đảm bảo tương đối việc giao lưu hàng hoá. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá tăng liên tục qua các năm, bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 11,3%/năm.; Kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm tăng 19,8%, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là gạo, hạt điều nhân, sản phẩm may mặc, vải...; Kim ngạch nhập khẩu bình quân hàng năm tăng 22,6%, sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu.
Cửa khẩu quốc gia Bình Hiệp được hình thành bước đầu tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi hàng hoá với Campuchia và các nước trong khu vực. Đã tập trung đầu tư xây dựng các tuyến và điểm du lịch sinh thái như: Làng nổi Tân Lập, Lâm viên Thanh niên, hồ Khánh Hậu, khu bảo tồn Láng Sen...
Chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông ngày càng được nâng cao. Dịch vụ vận tải hàng hoá và hành khách cơ bản đáp ứng cầu phát triển kinh tế và đời sống nhân dân. Bước đầu hình thành và phát triển các loại hình mới có doanh thu cao như: khai thác cảng, kinh doanh hạ tầng; các dịch vụ phục vụ cho các khu, cụm công nghiệp như dịch vụ ăn uống, cho thuê nhà trọ ngày càng tăng.
d. Hoạt động tài chính - tín dụng có bước phát triển đáng kể:
d.1- Công tác lãnh đạo điều hành thu chi ngân sách có nhiều tiến bộ, thu ngân sách tăng bình quân 18,5%/năm. Chi ngân sách tăng bình quân 13,9%/năm, chủ yếu tập trung cho đầu tư phát triển, bình quân hàng năm chiếm 41,6% tổng chi NSĐP. Từng bước tiết kiệm chi quản lý hành chính, đã thực hiện khoán quỹ lương chi cho một số đơn vị.
d.2- Tổng nguồn vốn tín dụng tăng bình quân 34%/năm, trong đó vốn huy động tại địa phương tăng 33,5%/năm. Cho vay tăng cao bình quân 41%/năm, xu hướng cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng dư nợ, tăng từ 27% năm 2000 lên 35,6% năm 2005. Cơ cấu cho vay và phương thức thanh toán ngày càng tiến bộ. Hệ thống mạng lưới được mở rộng, giúp đối tượng đi vay dễ dàng tiếp cận nguồn vốn.
Hiện có 18 Quỹ tín dụng nhân cơ sở, hoạt động trên địa bàn của 10 huyện thị. Tổng vốn hoạt động tăng bình quân 24%/năm, trong đó nguồn vốn huy động vẫn ổn định và tăng đều, chiếm 75,7% trong tổng nguồn vốn hoạt động.
e- Đầu tư phát triển sản xuất:
Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội 5 năm qua là 17.100 tỷ đồng, tăng đáng kể so với giai đoạn trước (tăng 9.100 tỷ đồng), chiếm khoảng 39,2% GDP bình quân hàng năm. Trong đó, đầu tư trong nước đóng vai trò quyết định, chiếm hơn 70%; Đầu tư từ nguồn vốn ngân sách NN bám sát mục tiêu, chương trình của Nghị quyết, tập trung vào những lĩnh vực trọng điểm.
Thu hút đầu tư trong và ngoài nước đạt được những kết quả quan trọng:
- Nguồn ODA: tổng vốn là 18,942 triệu USD (tương đương 293,6 tỷ đồng).
- Thu hút FDI giai đoạn 2001-2005 khoảng 400 triệu USD, luỹ kế đến cuối năm 2005 thu hút tổng vốn đầu tư đăng ký từ trước đến nay là 750 triệu USD. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu: may mặc, vật liệu xây dựng, thức ăn gia súc, linh kiện,... Đến cuối năm 2005 có 70/100 doanh nghiệp đi vào hoạt động; doanh thu 5 năm là 930 triệu USD, trong đó xuất khẩu là 671 triệu USD, giải quyết việc làm cho gần 30.000 lao động và đóng góp khoảng 5,3% vào ngân sách.
Trong 5 năm đã cấp giấy ĐKKD cho 1.800 doanh nghiệp trong nước với vốn đăng ký đầu tư 3.120 tỷ đồng, ngành nghề đầu tư chủ yếu là sản xuất hàng nông sản xuất khẩu, vật liệu xây dựng, bao bì, hạt nhựa, kinh doanh xăng dầu,...
f- Tình hình phát triển các thành phần kinh tế:
Tỉnh đã hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước theo KH được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Trong 5 năm đã thực hiện sắp xếp, đổi mới được 26 DN Nhà nước) góp phần tạo năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế.
Cuối năm 2005, còn 10 DN hoạt động công ích, 05 DN hoạt động kinh doanh (CT Xổ số kiến thiết, CT Cấp nước, Công ty Cơ khí, Công ty Dịch vụ sản xuất Nông lâm nghiệp Đồng Tháp 1 và 4).
Kinh tế hợp tác được củng cố và từng bước phát triển, đến cuối năm 2005 có 54 hợp tác xã, bao gồm 17 HTX nông nghiệp, 3 HTX công nghiệp, 2 HTX xây dựng, 14 HTX giao thông-vận tải, 18 quỹ tín dụng nhân dân với 26.572 xã viên; Toàn tỉnh có 6.993 tổ hợp tác đa dạng với 129.918 thành viên. Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất và góp vốn giúp nhau trong cuộc sống.
1.2-Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tạo tiền đề chuyển dịch mạnh trong giai đoạn sau:
+ Cơ cấu ngành đã có sự chuyển dịch đáng kể (theo giá HH) theo chiều hướng tích cực. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP liên tục giảm, từ 48,1% năm 2000 xuống còn 42,6% năm 2005. Tỷ trọng công nghiệp – XD tăng từ 22,4% lên 27,9%. Tỷ trọng ngành thương mại - DV ổn định ở mức 29,5%.
+ Cơ cấu thành phần: TW đã ban hành nhiều cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển; Tiềm năng của thành phần kinh tế dân doanh và các thành phần kinh tế khác ngày ngày được phát huy. Cơ cấu kinh tế nhà nước tuy giảm dần về tỷ trọng nhưng từng bước đi vào trọng tâm trọng điểm, xác lập dần vai trò chủ đạo.
+ Cơ cấu vùng: Trong 5 năm qua, nhờ có những cơ chế chính sách phân vùng đúng đắn, từ đó có chính sách đầu tư hợp lý nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng, góp phần vào công cuộc phát triển chung.
+ Cơ cấu lao động: Tỷ trọng lao động làm việc trong từng khu vực trong tổng số lao động xã hội: nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 58% năm 2000 xuống còn 54% năm 2005; ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 18% lên 21%; các ngành thương mại - dịch vụ tăng từ 24% lên 25%.
1.3- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm bám sát vào bốn chương trình kinh tế trọng điểm của Tỉnh; Hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh được hoàn thiện hơn; Bước đầu cải thiện được môi trường đầu tư, phát triển sản xuất, điều kiện sống khu vực nông thôn được nâng lên rõ rệt:
Xây dựng các tuyến giao thông quan trọng, hệ thống thuỷ lợi đầu mối, các công trình điện, nước, các khu dân cư, trường học, bệnh viện, cơ sở văn hoá cấp tỉnh, huyện,... phục vụ ngày càng tốt hơn cho sản xuất và đời sống người dân. Các công trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội VII phần lớn đã hoàn thành (Bệnh viện đa khoa tỉnh, ĐT 823, ĐT 824, ĐT 825, HL 8...., trục giao thông vùng ĐTM - QL 62, cầu Thủ Bộ,...).
Hệ thống thuỷ lợi đầu mối, hệ thống kê mương, đê bao lững, kênh nội đồng phát triển được tiếp tục đầu tư. Đê bao vùng nguyên liệu mía và hệ thống đê bao ngăn mặn giữ ngọt chống lũ ở các huyện phía Nam. Khai thác có hiệu quả các công trình thuỷ lợi đã đầu tư.
Đầu tư các trạm biến thế công suất lớn cho các khu CN, khu dân cư, thực hiện phủ mạng lưới điện đến 100% xã trên địa bàn, đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và tiêu dùng (năm 2005 có 94,2% hộ sử dụng điện).
Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư xây dựng các trạm cấp nước ở nông thôn, năm 2005 đã có 80% hộ dân được sử dụng nước sạch.
Xây dựng và phát triển mạng lưới đô thị trong tỉnh, tập trung đầu tư phát triển thị xã Tân An thành đô thị loại 3.
Hệ thống trường phổ thông được xây dựng kiên cố 100%. Đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các trường, trung tâm dạy nghề.
Đầu tư xây dựng Trung tâm giống cây trồng, Trung tâm giống vật nuôi phục vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ.
Đầu tư hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng bệnh viện Đa khoa tỉnh 500 giường, xây mới một số bệnh viện huyện (Tân Hưng, Mộc Hoá, ...), 100% xã có trạm y tế; đáp nhu cầu ngày càng tốt hơn cho việc chăm sóc sức khoẻ người dân.
Xây dựng đường chạy ở tỉnh, từng bước đầu tư xây dựng các công viên tỉnh, công viên ở các huyện đáp ứng nhu cầu luyện tập thể dục, thể thao vui chơi giải trí.
Các trung tâm văn hoá ở tỉnh và huyện, các khu di tích lịch sử, văn hoá, tượng đài,...được đầu tư có trọng điểm.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đã thật sự tạo bước đột phá mạnh mẽ tạo tiền đề phát triển các ngành và lĩnh vực, nhất là trong việc thu hút đầu tư.
1.4- Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ:
- Giáo dục - đào tạo phát triển tương đối toàn diện ở các cấp học, chất lượng dạy và học được nâng lên, góp phần nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển nguồn nhân lực. Phổ cập tiểu học đúng tuổi 100% năm 2005, phổ cập trung học cơ sở đạt 65% năm 2005; tỷ lệ trẻ, học sinh đi học đúng tuổi ngày càng được nâng cao; 95% đội ngũ giáo viên được chuẩn hoá.
Phát triển đào tạo đến năm 2005, học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông được tuyển vào cao đẳng và đại học là 18%; trung học chuyên nghiệp là 22% và đào tạo nghề (kể cả ngắn hạn) là 50%.
Trường học, thiết bị dạy và học được quan tâm đầu tư, cơ bản đáp ứng được yêu cầu, gần 100% trường phổ thông được kiên cố hoá. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, đào tạo nghề.
- Công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất được quan tâm đầu tư, đã có những đóng góp rõ nét trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghệ thông tin, khoa học quản lý... Các chương trình nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ trong chăn nuôi bò sữa, nuôi trồng thuỷ sản (tôm sú, cá nước ngọt....), rau sạch, phòng trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi; việc cải tiến đổi mới công nghệ...ngày càng mang lại hiệu quả thiết thực. Đội ngũ cán bộ khoa học đã từng bước được nâng cao về trình độ. Công tác bảo vệ môi trường sinh thái, quản lý tài nguyên, tiêu chuẩn - đo lường chất lượng ngày càng được chú trọng.
1.5- Công tác văn hóa, thông tin, thể dục- thể thao:
Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc, các chỉ tiêu về văn hoá đã hoàn thành; 100% cơ quan đơn vị xây dựng nếp sống văn hoá, 80% gia đình được công nhận gia đình văn hóa, 255 ấp văn hoá.
Đã đầu tư trạm chuyển tải sóng truyền hình tỉnh đến Vĩnh Hưng, đưa báo Long An về cơ sở, mạng lưới bưu điện văn hoá xã đạt 100%, đưa các đoàn nghệ thuật đi lưu diễn vùng sâu vùng xa, khôi phục và phát triển phong trào văn hoá, văn nghệ theo hướng xã hội hoá,...
Hoạt động TDTT có bước phát triển mới, phong trào tập thể dục nâng lên rõ rệt, tỷ lệ người tham gia luyện tập TDTT thường xuyên đạt 19%, số gia đình được công nhận gia đình thể thao đạt 13%. Hoạt động TDTT chuyên nghiệp đạt được thành tích cao như là bóng đá, cờ vua, bơi lội...Cơ sở vật chất của ngành ngày càng được cải thiện có 109/188 xã phường có sân tập TDTT.
1.6- Công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân có những tiến bộ đáng kể, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế dự phòng. Tỷ lệ bệnh sốt rét, dịch tả giảm nhiều, không còn dịch lớn xảy ra. Các chỉ số sức khỏe cộng đồng đã có nhiều tiến bộ.
Trình độ cán bộ ngành cũng được nâng lên về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý. Y tế cơ sở từng bước được củng cố và tăng cường, 80% xã có bác sĩ (năm 2000 là 33,3%), 100% xã có trạm y tế. Trang thiết bị chuẩn đoán, nhất là thiết bị kỹ thuật cao được đầu tư. Việc khám bệnh miễn phí cho người nghèo, gia đình chính sách được quan tâm hơn, 100% hộ nghèo được cấp bảo hiểm y tế (năm 2000 là 30%). Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm từ 27,5% năm 2000 xuống còn 21,4% năm 2005. Chương trình phòng chống HIV/AIDS được đặc biệt quan tâm, 70% số bệnh nhân nhiễm HIV được quản lý và tư vấn.
Công tác kế hoạch hoá gia đình đã có nhiều tiến bộ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 13,9%o năm 2000 xuống còn 12,9%o năm 2005, tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm xuống còn 10% so với 13,3% năm 2000.
1.7- Các chương trình phát triển về chính sách xã hội:
Các đối tượng chính sách, thương binh, liệt sĩ, bà mẹ VN anh hùng, người có công với cách mạng luôn được quan tâm chăm sóc tốt. Nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách được các ngành các cấp quan tâm xây dựng hơn 3.200 căn.
Công tác thu thập hài cốt chiến sĩ ở Campuchia tiếp tục duy trì thực hiện tốt.
1.8- Quốc phòng –an ninh và trật tự xã hội được tăng cường:
Tỉnh có triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp đấu tranh phòng chống tội phạm, đẩy mạnh phong trào an ninh tổ quốc. Nên quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân được củng cố trên cơ sở xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Trên tuyến biên giới, các địa phương thường xuyên phối hợp với lực lượng Campuchia xử lý kịp thời các vụ việc phát sinh, ổn định trật tự, an ninh biên giới.
1.9- Nét nổi bật trong thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005 là ta đã điều hành khá thành công 4 chương trình trọng điểm của NQ đại hội 7 tỉnh đảng bộ và chương trình phát triển vùng hạ (Nghị quyết 18-TU);
(1) Chương trình dân sinh vùng lũ lụt: cơ bản hoàn thành san nền 185 cụm tuyến dân cư; từng bước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đến năm 2005 triển khai giao nền cho 15.000 hộ dân trong cụm-tuyến và đưa hơn 2.500 hộ dân vào ở. Có 84% xã vùng lũ có đường ô tô đến trung tâm, 3/8 thị trấn vùng lũ được đê bao.
Đã xây dựng các tuyến giao thông chính đến trung tâm các huyện vượt đỉnh lũ năm 2000; Các công trình giao thông, trường học, trạm xá... đa phần đã được đầu tư vượt lũ, đảm bảo nhu cầu học hành, trị bệnh của dân cư trong mùa lũ. Từng bước đã tổ chức sản xuất khai thác lợi thế của lũ; bố trí sản xuất hợp lý, chủ động thời vụ giảm thiểu thiệt hại do lũ gây ra.
(2) CT phát huy mọi nguồn lực đầu tư vùng KTTĐ của tỉnh:
Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho vùng, chủ yếu là các tuyến giao thông chính, điện, nước, thông tin liên lạc, cơ sở dạy nghề, ..., trong đó còn nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng, góp phần đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước; đã thu hút tất cả các dự án đầu tư nước ngoài và hơn 2/3 dự án đầu tư trong nước trên phạm vùng.
Tính đến cuối năm 2005 trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh đã quy hoạch 23 KCN (9.946 ha) và 8 cụm công nghiệp (736 ha) với tổng diện tích hiện có là 10.682 ha, đã có 03 KCN đi vào hoạt động (Đức Hoà I, Xuyên Á, Thuận Đạo); diện tích đất có đủ điều kiện hạ tầng giao cho nhà đầu tư là 340 ha, trong đó đã cho thuê 194,53 ha. Các khu công nghiệp khác đang khẩn trương xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, công tác kê biên, giải phóng mặt bằng còn chậm, năng lực tài chính của một số nhà đầu tư kém nên chậm triển khai thực hiện dự án.
Sau 5 năm, vùng kinh tế trọng điểm đã phát huy vai trò động lực trong phát triển công nghiệp-dịch vụ của tỉnh, tốc độ tăng trưởng của vùng gấp 1,3 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân chung của tỉnh (12,2%/năm) và chiếm 57,1% GDP toàn tỉnh (Diện tích vùng chỉ chiếm 24.5% diện tích cả tỉnh).
(3) Chương trình xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm:
Các ngành, các cấp tập trung thực hiện chương trình giải quyết việc làm-xóa đói giảm nghèo đạt kết quả, thực hiện nhiều mô hình xã nghèo trọng điểm, đã giải quyết việc làm cho trên 150.000 lao động, xuất khẩu 788 lao động, hạ tỷ lệ thất nghiệp thành thị còn 5% (đạt Nghị quyết), mỗi năm giảm 4.500-5000 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 9,8% xuống 2,88% (Nghị quyết là 5%), số xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 15% giảm từ 38 xã xuống 2 xã; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới năm 2005 là 10,97%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 15,3% lên 25%. Tuy nhiên, tính bền vững của chương trình chưa cao, hộ ngưỡng nghèo còn nhiều.
Xây dựng hoàn chỉnh đề án tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác giải quyết việc làm-giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở. Hạ tầng các xã nghèo cũng được quan tâm đầu tư, góp phần nâng cao đời sống dân cư.
(4) Chương trình đào tạo và phát huy nguồn nhân lực:
Tỉnh tiếp tục thực hiện KH sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo đội ngũ cán bộ các cấp. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã mở các lớp Đại học xây dựng, Đại học giao thông, Trung cấp địa chính, Trung cấp luật và nhiều lớp bồi dưỡng ngắn hạn. Đã ban hành chính sách khuyến khích đào tạo và thu hút nhân tài. Qua đó góp phần tích cực tạo điều kiện cho cán bộ công chức tham gia học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ.
(5) Phát triển vùng hạ và phát triển đô thị: Thực hiện chương trình phát triển vùng hạ theo Nghị quyết 18/NQ-TU, nhiều chương trình dự án đã được đầu tư, đặt biệt là chương trình thuỷ sản, bước đầu đạt được những kết quả rất khả quan, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Đầu tư xây dựng nâng cấp trung tâm thị trấn, thị tứ. Đã cơ bản hoàn thành nhựa hoá nội thị 10/14 huyện thị. Kế hoạch nâng cấp thị xã lên đô thị loại III đang tích cực triển khai thực hiện. Hiện còn 3/5 tiêu chí là quy mô dân số, mật độ dân số và cơ sở hạ tầng, phấn đấu để đạt được mục tiêu vào năm 2007.
Đánh giá chung:
Nhìn chung, thời gian qua tuy phải đối mặt với những khó khăn thách thức khó lường nhưng chúng ta đã phấn đấu giữ được nhịp độ tăng trưởng khá cao đạt 9,4%, cơ cấu kinh tế có bước chuyển đổi tích cực, tiếp tục phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế, ổn định đời sống nhân dân, an ninh chính trị được giữ vững. Đạt được kết quả đó là nhờ:
- Tinh thần đoàn kết, phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân, các ngành, các cấp. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhất định trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua.
2. Những mặt còn tồn tại, yếu kém.
(1) Nền kinh tế phát triển còn chậm, chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng của tỉnh, chất lượng tăng trưởng chưa cao, còn tiềm ẩn những yếu tố bấp bênh, chi phí sản xuất còn cao, sức cạnh tranh hàng hóa kém, năng suất lao động thấp. Kinh tế bước đầu phát triển theo hướng CNH nhưng yếu tố HĐH còn hạn chế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa vững chắc, chuyển dịch trong nội bộ ngành còn mang tính tự phát, liên kết phát triển giữa các ngành, khu vực chưa cao.
Cơ cấu thu chi ngân sách còn chưa đảm bảo tính hợp lý, ổn định: thu trong hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trong thấp trong cơ cấu thu.
Sắp xếp củng cố và phát triển, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước chậm. Chưa tập trung quan tâm hỗ trợ sau cổ phần hóa để ổn định và phát triển sản xuất, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Kinh tế hợp tác còn nhiều lúng túng, chưa xác lập hướng đi vững chắc,...
(2)- Trong thu hút đầu tư còn bị động, chưa đủ điều kiện tiếp nhận dự án, việc bồi thường thu hồi đất còn bất cập gây nản lòng nhà đầu tư.
Kết cấu hạ tầng còn chưa đồng bộ, cơ sở hạ tầng còn yếu kém chưa đáp ứng được nhu cầu thu hút đầu tư, nhất là giao thông, nước... Một số tuyến đường quan trọng ngoài hàng rào, đường nối các khu công nghiệp với nhau chưa được đầu tư hoàn thành gây khó khăn cho nhà đầu tư; Hệ thống cấp nước phục vụ phát triển công nghiệp tại các KCN không đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư sản xuất;...
Công tác xúc tiến đầu tư từng bước được cải thiện song hiệu quả chưa cao, còn thụ động chờ nhà đầu tư đến, chưa hỗ trợ quá trình đầu tư xây dựng của DN.
Công tác cải cách hành chính gắn với thực hiện cơ chế “một cửa” còn nhiều bất cập, vẫn còn tốn nhiều thời gian của người dân và DN.
(3)- Bố trí đầu tư dàn trải, tiến độ triển khai chậm, phát sinh nợ XDCB khá lớn. Các công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực dự án còn nhiều hạn chế. Xã hội hoá trong xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống còn lúng túng.
(4)- Hoạt động KTĐN còn nhiều hạn chế, hiệu quả không cao:
- Lĩnh vực xuất khẩu chủ yếu là nông sản và sản phẩm gia công nên hàm lượng giá trị tăng thêm thấp. Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu không cao, chưa thật sự đứng vững trên thị trường.
- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có xu hướng giảm, không ổn định. Dự án đăng ký còn hiệu lực chưa triển khai còn nhiều, thời gian triển khai kéo dài. Các dự án sử dụng vốn ODA trên địa bàn rất ít, tiến độ thực hiện còn rất chậm.
(5)- Yếu kém trong công tác xây dựng, lập và thực hiện QH, nhất là chất lượng quy hoạch các khu, cụm công nghiệp có mặt bất lợi, còn dài trải, kém hiệu quả; tiếp nhận dự án đầu tư chưa tuân thủ quy hoạch.
(6)- Công tác ứng dụng khoa học và công nghệ còn chậm, chưa có sự gắn kết hữu cơ với nhau. Giữa nghiên cứu và ứng dụng còn nhiều bất cập, nhiều công trình nghiên cứu khả năng ứng dụng không cao. Các chương trình ứng dụng có hiệu quả thì thiếu vốn đầu tư và chậm nhân rộng.
(7)- Một số chỉ tiêu văn hoá xã hội không đạt kế hoạch (tỷ lệ trẻ em SDD 21,4%/KH 18%, tỷ lệ trường đạt chuẩn,...). Cơ sở vật chất của các ngành văn hoá-xã hội tuy được quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu nhất là khu vực nông thôn, phong trào tập luyện TDTT quần chúng còn yếu do thiếu sân chơi bãi tập. Cơ sở y tế khám chữa bệnh chưa đồng bộ nên khám chữa bệnh gặp khó khăn quá tải, việc đầu tư cho công tác dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu và không đồng bộ.
Công tác giáo dục và đào tạo còn nhiều hạn chế, trình độ dân trí thấp, chất lượng nguồn lao động chưa cao, tỉ lệ lao động được qua đào tạo (25%) còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công tác XĐGN nhiều nơi còn hạn chế. Năng lực quản lý và điều hành chương trình chưa đáp ứng yêu cầu. Tính ổn định và bền vững của chương trình XĐGN chưa cao do số hộ ngưỡng nghèo còn khá lớn.
(8)- Công tác bảo vệ môi trường của tỉnh vẫn chưa đáp ứng yêu cầu; môi trường một số nơi đang bị ô nhiễm và có nguy cơ ngày càng nặng hơn,...
(9)-Tình hình an ninh chính trị một số địa bàn phức tạp, việc lưu hành tiền giả, vận chuyển ma túy… vẫn còn xảy ra.
III- Nguyên nhân tồn tại và bài học kinh nghiệm.
1- Nguyên nhân tồn tại trong một số lĩnh vực:
Môi trường kinh tế thế giới biến động bất lợi đến quá trình thu hút đầu tư, tổ chức sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh như thị trường bất động sản, giá cả nông sản phẩm hàng hóa bấp bênh, thiên tai lũ lụt thường xuyên đe dọa.
Công tác chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch còn có những mặt yếu kém; dự báo tình hình còn hạn chế, chưa đánh giá đúng và đủ tiềm năng, lợi thế để khai thác, phát huy; Quản lý nhà nước còn bất cập, trình độ cán bộ chưa theo kịp xu thế phát triển; sự phối hợp giữa các ngành, các cấp chưa đồng bộ. Việc triển khai thực hiện 4 chương trình trọng điểm có nơi có lúc chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ, nhất là chương trình phát triển nguồn nhân lực chưa tạo ra sự chuyển biến tích cực. Công tác kiểm tra, đôn đốc không thường xuyên, thiếu hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát và đánh giá nên chỉ đạo không kịp thời, thiếu các giải pháp khắc phục khả thi.
Trong điều kiện còn quá nhiều khó khăn, các nhu cầu bức xúc còn quá lớn, nguồn lực lại có hạn nên việc đầu tư còn mang tính dàn trải, thiếu tính tập trung cho các mục tiêu trọng điểm.
Một là: Nắm vững chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và cụ thể hoá bằng các mục tiêu, chương trình, các giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế, đặc thù của địa phương. Trong từng ngành, từng cấp, từng lĩnh vực phải xây dựng các chương trình dự án cụ thể; Định hướng phát triển chung phải toàn diện nhưng phải xác định cho được nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm phải biết chọn khâu đột phá để phát huy nội lực và lợi thế so sánh đồng thời tranh thủ nắm bắt khai thác yếu tố ngoại lực.
Hai là: Trong tổ chức thực hiện phải có giải pháp cụ thể khả thi, trong chỉ đạo điều hành phải kiên quyết, linh hoạt sáng tạo; phải tạo ra sự liên kết, gắn bó chặt chẽ giữa ngành với ngành, giữa ngành với lãnh thổ. Kịp thời tổng kết thực tiễn, rút ra những bài học kinh nghiệm, nhân rộng các mô hình mới hiệu quả, khơi dậy và phát huy các tiềm năng to lớn của các thành phần kinh tế. Tiếp cận và giải quyết, xử lý đúng đắn kịp thời các vấn đề mới cũng như các tồn tại, vướng mắc của các đơn vị kinh tế cơ sở.
Trong quản lý, điều hành kinh tế chú trọng công tác kế hoạch hoá, kết hợp chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch cho trung hạn và kế hoạch hàng năm. Tránh các yếu tố tự phát, nóng vội làm ảnh hưởng đến mục tiêu chung và sự phát triển bền vững.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong tổ chức và quản lý. Mạnh dạn phân cấp quản lý cho cấp cơ sở, gắn liền trách nhiệm và quyền hạn trong giải quyết nhiệm vụ, tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát của cấp trên.
Ba là: Chủ trương phải hợp lý có lựa chọn và cân nhắc; Trong bố trí đầu tư tránh bố trí dàn trải, cần tập trung hơn cho các công trình trọng điểm mang tính đột phá góp phần quyết định trong thu hút đầu tư cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, cần tập trung đầu tư cho những công trình bức xúc ở những địa phương đặc biệt khó khăn đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của người dân đảm bảo tính cân đối, bền vững trong phát triển kinh tế.
Chủ động thu hút đầu tư bằng những chương trình, dự án cụ thể. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nâng cao vai trò quyết định của nguồn nội lực và tranh thủ tối đa nguồn ngoại lực FDI, ODA, BT, BOT,...để đẩy mạnh đầu tư và bố trí đầu tư theo kế hoạch.
Phát huy các cực phát triển, quan tâm hơn những lĩnh vực chậm phát triển đưa mặt bằng kinh tế đi lên. Có kế hoạch tạo, sử dụng lợi thế trong trung và dài hạn.
Bốn là: Chú trọng hơn đến chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là quan tâm đầu tư cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Thực hiện tốt chiến lược xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ khoa học, cán bộ đầu đàn có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức lối sống lành mạnh, có trình độ chuyên môn cao, có tư duy sáng tạo, dám nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của chính quyền các cấp đáp ứng nhu cầu tổ chức, quản lý phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới.
Năm là: Phát triển kinh tế phải đi đôi với giải quyết các vấn đề xã hội, nhất là giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo. Tăng trưởng phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường, nâng cao dân trí, nâng cao năng lực khoa học công nghệ.
Sáu là: Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh.
NHỮNG DỰ BÁO CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
I- Những thuận lợi và khó khăn của thời kỳ phát triển mới.
1- Khái quát tình hình trong nước và quốc tế:
Toàn cầu hóa và khu vực hóa đang là xu thế tất yếu khách quan của nền kinh tế thế giới trong thế kỷ 21. Các biến động quốc tế và khu vực đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của Vùng KTTĐPN, trong đó có Long An, như đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), thị trường xuất khẩu, cạnh tranh với hàng nhập khẩu, du lịch, chuyển giao công nghệ,…
- Thành tựu đã đạt được trong giai đoạn vừa qua đã tạo ra thế và lực mới cho đất nước. Trong giai đoạn tới, một số vùng kinh tế động lực có khả năng cất cánh, thực hiện tốt hơn chức năng đầu tàu lôi kéo các khu vực khác phát triển, đặc biệt là Vùng KTTĐPN mà Long An là thành viên của vùng.
- Tình hình chính trị - xã hội trong nước ổn định trong điều kiện thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp làm cho Việt Nam được xem là điểm đến an toàn trong thu hút đầu tư và du lịch. Bên cạnh đó thể chế quản lý kinh tế, hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách từng bước đồng bộ hóa, kinh nghiệm quản lý dần được tích lũy... đã tạo cho ta lợi thế rất lớn trong thu hút đầu tư, nhất là FDI.
Tuy nhiên, do điểm xuất phát của nền kinh tế vẫn còn thấp, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; thu nhập bình quân đầu người năm 2005 khoảng 600 USD (tiêu chí nghèo quốc tế 850 USD); kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển cao. Trình độ công nghệ thấp, chuyển dịch cơ cấu chậm, chất lượng chuyển dịch chưa cao và thiếu tính đột phá; Năng suất lao động, năng suất cây trồng vật nuôi còn thấp, tính cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa chưa cao.
Một số vấn đề bức xúc trong lĩnh vực văn hóa xã hội chưa được giải quyết; Một số vấn đề mới nổi lên như giải quyết vấn đề xã hội tại các khu công nghiệp; An ninh công nhân; Thiếu lao động trong nông nghiệp...
Tham gia và thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức rất lớn trong cạnh tranh ngay cả trên thị trường nội địa.
Ngoài những đặc điểm chung của đất nước, tỉnh Long An có những đặc thù đáng chú ý là:
- Là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của cả nước, là vành đai giãn nở công nghiệp và đô thị, Long An có nhiều cơ hội trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
- Các chương trình trọng điểm của Nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VII đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển tạo nền tản vững chắc cho tăng trưởng cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và an sinh xã hội.
- Nhiều danh mục công trình đã, và đang đầu tư trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi để phát huy lợi thế phát triển kinh tế như Quốc lộ N1, N2, 50, đường cao tốc, Cảng Long An, cửa khẩu quốc gia Bình Hiệp, các dự án du lịch Làng nổi Tân Lập; khu sinh thái Láng sen ...
- Hạ tầng trong và ngoài các khu cụm công nghiệp, dân cư và đô thị đã và đang tập trung đầu tư tạo điều kiện thu hút trực tiếp của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài dự báo sẽ tăng đột biến trong kỳ kế hoạch.
- Một số mô hình chuyển đổi cơ cấu kinh tế năng động, hiệu quả được nhân rộng sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;
* Một số khó khăn, thách thức trong thời gian tới như:
- Nhu cầu đầu tư phát triển rất lớn, nhất là đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong khi nguồn vốn thì có hạn.
- Nguồn nhân lực chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu nhất là trình độ nghiệp vụ chuyên sâu. Trình độ quản lý không theo kịp tốc độ phát triển của xã hội.
- Khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến còn nhiều hạn chế. Năng lực cạnh tranh sản phẩm hàng hóa còn thấp nên gặp nhiều khó khăn trong điều kiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tình hình an ninh, quốc phòng tuy ổn định nhưng vẫn tiềm ẩn những nhân tố phức tạp khó lường.
II- Dự báo các cân đối chung thời kỳ 5 năm 2006-2010.
1- Về khả năng tích lũy và tiêu dùng trong nội bộ nền kinh tế:
Trong 5 năm 2006-2010 theo mục tiêu tăng trưởng, tổng GDP được tạo ra khoảng 104.000 tỷ đồng (giá hiện hành).
Tổng quỹ tiêu dùng 5 năm đạt 72.500 tỷ đồng, bằng khoảng 70% GDP[1]. Tỷ lệ tiết kiệm nội địa bằng khoảng 30% GDP. Khả năng huy động tiết kiệm trong tỉnh để đầu tư đạt 80-81% tổng tiết kiệm, tương đương 25.500 tỷ đồng, bằng khoảng 24,5% GDP.
Dự kiến khả năng huy động nguồn tiết kiệm từ các địa phương khác (nhất là các tỉnh vùng KTTĐ phía Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh) đầu tư trên địa bàn tỉnh khoảng 3.500-4.000 tỷ đồng.
2- Về khả năng thu hút nguồn vốn từ bên ngoài:
Gia nhập WTO, nguồn đầu tư từ các nước vào Việt Nam rất lớn kết hợp với việc chủ động đổi mới, cải cách thủ tục hành chính, tập trung đầu tư hạ tầng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, điện, nước, phát triển nguồn nhần lực..., sẽ gia tăng thu mạnh mẽ đầu tư của tỉnh trong thời gian tới.
Dự báo nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI) trong 5 năm thu hút khoảng 1,1 tỷ USD, tương đương 18.000 tỷ đồng Việt Nam (kể cả điều chỉnh tăng vốn của các dự án hiện hữu). Nguồn vốn khác như ODA hay NGO thu hút có giới hạn nhất định.
3- Dự báo khả năng cân đối ngân sách Nhà nước:
Tỉ lệ thu ngân sách đạt 9-9,5% GDP (Chỉ số giá bình quân 6 %/năm).
Dự báo cân đối ngân sách trong 5 năm giai đoạn 2006-2010 như sau:
- Tổng thu ngân sách Nhà nước (giá hiện hành) khoảng 9.900 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 9.235 tỷ đồng. Cơ cấu thu dự kiến sẽ chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các nguồn thu hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tổng chi ngân sách 11.710 tỷ đồng, trong đó chi cho đầu tư phát triển khoảng 36% tổng chi ngân sách Nhà nước (tính cả các khoảng vay và tạm ứng).
4- Dự báo về vốn đầu tư phát triển:
4.1-Về nhu cầu.
Trong 5 năm 2006-2010 hệ số suất đầu tư (ICOR) dự kiến khoảng 3,52. Để đảm bảo mục tiêu phát triển 14% năm cần huy động nguồn vốn đầu tư khoảng 45,5% GDP (5 năm 2001-2005 đạt 39,2%), tức là khoảng 47.000 tỷ đồng. Trong nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, dự kiến nguồn vốn trong nước chiếm khoảng 63,8%, nguồn vốn nước ngoài chiếm khoảng 36,2%. Về cơ cấu nguồn vốn:
- Phần nguồn vốn ngân sách nhà nước dự kiến khoảng 10.200 tỷ đồng chiếm 21,7% trong cơ cấu, trong đó:
+ Nguồn vốn địa phương quản lý khoảng 6.500 tỷ đồng, chiếm khoảng 13,8% tổng VĐT (năm 2006 đã cân đối 920 tỷ đồng), giai đoạn 2007-2010 là 5.600 tỷ đồng (TĐ huy động BOT và hình thức khác là 1.800-1.900 tỷ đồng).
+ Nguồn vốn NS TW đầu tư trên địa bàn dự kiến khoảng 3.700 tỷ đồng (năm 2006 đã bố trí khoảng 900 tỷ đồng), chiếm 7,9% tổng VĐT, chủ yếu đầu tư các công trình lớn qua địa bàn như đường cao tốc, quốc lộ N2, 50, 62 và một số công trình đầu tư thủy lợi do TW quản lý.
- Dự kiến các nguồn vốn khác:
+ Nguồn vốn DN trong nước 11.280 tỷ đồng, chiếm 24% tổng VĐT.
+ Nguồn vốn đầu tư nước ngoài 17.000 tỷ đồng, chiếm 36,2% tổng VĐT.
+ Nguồn vốn tín dụng 1. 800 tỷ đồng, chiếm 3,8% tổng VĐT.
+ Vốn dân cư và vốn huy động khác 6.720 tỷ đồng, chiếm 14,3% tổng VĐT.
4.2 Dự kiến phân bổ nguồn vốn.
- Đầu tư Nông, lâm, thuỷ sản: 5.300 tỷ đồng, chiếm 11,3%.
- Đầu tư Công nghiệp, xây dựng: 23.500 tỷ đồng, chiếm 50,0%.
- Đầu tư Thương mại, Dịch Vụ: 18.200 tỷ đồng, chiếm 38,7%.
ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
I- Mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2006-2010.
- Tập trung mọi nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách bền vững, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển với các tỉnh của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của cả nước, phấn đấu đến năm 2020 Long An trở thành tỉnh công nghiệp phát triển.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, phát triển giáo dục đào tạo, coi trọng phát triển nhân tố con người, giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội bức xúc nhất là giải quyết việc làm, giảm nghèo, từng bước tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội và tạo các tiền đề cần thiết khác để đi vào giai đoạn phát triển cao hơn.
- Phát triển kinh tế đi đôi với xử lý, cải tạo và bảo vệ môi trường.
- Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010:
2.1- Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 13,5-14%.
- Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành): Khu vực nông, lâm, thuỷ sản chiếm 25-26%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 42-43%, khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 30-31% (cả nước tương ứng: 13,5-14%, 45%, 41-41,5%).
- GDP bình quân đầu người đạt 19,2 triệu đồng tương đương 1.050 USD (đạt mức bình quân cả nước và bằng 58% vùng KTTĐ phía Nam).
- Sản lượng lương thực bình quân đạt trên 1,9 triệu tấn/năm, trong đó sản lượng lúa đặc sản có giá trị cao chiếm khoảng 40%.
- Giai đoạn 2006-2010 tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 25%/năm. Đến năm 2010 giá trị xuất khẩu bình quân/người là 750 USD (bằng 95% cả nước, bằng 21% vùng KTTĐ phía Nam).
- Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách bình quân năm đạt 9%.
- Tổng vốn đầu tư xã hội bình quân năm chiếm khoảng 45,5%/GDP.
2.2- Các chỉ tiêu xã hội:
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân năm dưới 1,2%.
- Hoàn thành phổ cập trung học cơ sở ở các xã, phường vào năm 2007.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2010 đạt 20%.
- Giải quyết việc làm mới khoảng 170.000-180.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2010 đạt 40% (27% được đào tạo nghề).
- Tỷ lệ xã có bác sĩ đạt 100% vào năm 2009.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 70% vào năm 2010.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới (200.000-260.000 đồng/người) dưới 7%.
- Tỷ lệ xã có chợ (chợ liên xã) đạt 100% vào năm 2008.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện 98%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 18%.
- Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm đạt 100%.
2.3- Về môi trường:
- Tỷ lệ hộ nông thôn có nước sạch 90%.
- Nâng độ che phủ cây xanh trên diện tích toàn tỉnh đến năm 2010 đạt 19%.
- Thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại đạt 100%.
- Nước thải công nghiệp ra môi trường bên ngoài đạt loại A theo TCVN.
- Tỷ lệ rác ở thành phố, thị xã được thu gom đạt 90%.
3. Về Các chương trình trọng điểm của Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VII tiếp tục thực hiện phù hợp với yêu cầu phát triển giai đoạn mới.
- Khai thác có hiệu quả các nguồn lực của xã hội, gia tăng đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm và hiệu quả kinh tế. Ưu tiên đầu tư hạ tầng cho những khu vực có lợi thế so sánh, đồng thời cũng bố trí đầu tư các hạ tầng bức xúc của những vùng kém phát triển phải đạt tối thiểu bằng với mức bình quân chung cả nước.
- Tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng thu hút các nguồn lực bên ngoài, đẩy nhanh công nghiệp chế biến và xuất khẩu, nhất là hàng nông sản.
- Tập trung đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí, tạo đội ngũ lao động có chất lượng, có cơ cấu hợp lý, có trình độ tiếp thu những công nghệ hiện đại và những ngành nghề mới, có đủ phẩm chất và năng lực sáng tạo thực hiện nhiệm vụ CNH, HĐH.
- Khuyến khích cá nhân, doanh nghiệp đầu tư thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, hạ giá thành, tăng chất lượng sản phẩm, nâng khả năng cạnh tranh trên thị trường; Riêng trong nông nghiệp cần tập trung khâu giống cây con, kỹ thuật gieo trồng, thu hoạch, bảo quản và xuất khẩu.
- Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc về xã hội, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và nông thôn; Đẩy mạnh quá trình xã hội hóa trong các lĩnh vực văn hóa xã hội, đặc biệt là trong ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; Phát triển văn hóa thông tin, chăm lo và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, nâng cao mức sống dân cư. Thực hiện tốt hơn chương trình xoá đói giảm nghèo, thực hiện tốt quy chế công khai hóa, dân chủ hóa cấp cơ sở. Đấu tranh có hiệu quả các tệ nạn xã hội. Gắn kết được mục tiêu phát triển kinh tế với chiến lược xoá đói giảm nghèo.
- Đẩy mạnh công cuộc cải cánh hành chính, nâng cao năng lực và trình độ cán bộ. Đẩy lùi tình trạng tham nhũng, quan liêu, suy thoái đạo đức và lối sống trong cán bộ, công chức.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ củng cố an ninh quốc phòng, bảo đảm trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế và xã hội.
II- Định hướng phát triển ngành và lĩnh vực.
1- Về nông nghiệp, nông thôn và nông dân:
Xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá từng bước phát triển theo hướng chất lượng, hiệu quả (chiều sâu), đảm bảo ổn định, bền vững; áp dụng công nghệ mới, tiên tiến nhằm nâng cao năng suất và thu nhập trên một đơn vị canh tác vươn lên thành một nền sản xuất hàng hoá có sức cạnh tranh cao trong quá trình hội nhập, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu; đáp ứng tốt nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
1.1- Mục tiêu:
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 5,5%, chiếm 26% trong cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh. Trong đó: Nông nghiệp tăng 1,5%, lâm nghiệp tăng 1,3%, thuỷ sản tăng 21%, cơ cấu GDP (giá HH) tương ứng: 68,5%; 7,5; 24%.
1.2- Định hướng phát triển một số ngành chính:
a) Trồng trọt:
Tiếp tục phát triển các cây trồng chính theo hướng thâm canh; xác định lúa gạo vẫn là sản phẩm chủ lực, tập trung thâm canh tăng cao năng suất và chất lượng gạo, trong đó sản xuất lúa đặc sản, chất lượng cao kháng rầy chiếm hơn 40%. Tập trung các giải pháp phòng trừ dịch bệnh nhất là rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá và các loại dịch bệnh nguy hại khác.
Chuyển 5.000 ha lúa năng suất thấp, sản xuất bắp bênh (do ngập lũ, ngập triều) ruộng một vụ lúa các huyện phía Nam và vùng trũng của khu vực ĐTM sang thuỷ sản hoặc luân canh lúa - thuỷ sản.
Đầu tư phát triển các sản phẩm nông nghiệp chuyển dịch theo hướng phục vụ công nghiệp chế biến và các loại hình rau xanh, rau sạch. Đầu tư thực hiện Chương trình sản xuất rau an toàn trên các huyện phía Nam. Thâm canh nâng cao năng suất, chữ đường vùng mía tập trung, nâng cao năng suất, chất lượng vùng dứa (phục tráng giống dứa Queen). Tạo điều kiện phát triển nhanh diện tích rau màu, cây bắp lai... vào vùng ĐTM. Trồng thử nghiệm cây điều và nhân rộng mô hình để chủ động nguyên liệu góp phần nâng cao hiệu quả cho nền kinh tế.
b) Chăn nuôi:
Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá lớn theo hình thức bán công nghiệp và công nghiệp. Vật nuôi chủ lực ưu tiên phát triển: bò, heo, gia cầm (vịt, gà). Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển bò sữa, bò thịt khu vực Đức Hòa - Đức Huệ, Bến Lức, Thủ Thừa, Thị xã Tân An và mở rộng thêm một số địa bàn có điều kiện. Phục hồi, phát triển nhanh đàn gia cầm trên địa bàn khi đã thật sự kiểm soát dịch bệnh.
Tiến hành chọn lọc, thử nghiệm, nhập,... để có giống vật nuôi tốt nhất. Phấn đấu bò lai Zebu và bò sữa lai F1, F2 đến năm 2010 phải chiếm trên 95% tổng đàn, heo lai 2-3 máu ngoại chiếm trên 90% tổng đàn, vịt siêu thịt, siêu trứng chiếm trên 85% tổng đàn.
Phương thức chăn nuôi: gia tăng quy mô đàn, phát triển trang trại chăn nuôi có quy mô “vừa”, hỗ trợ tạo điều kiện phát triển nhanh chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, không khuyến khích hình thức chăn nuôi nhỏ lẽ nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý tổ chức sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật vào sản xuất đồng thời kiểm soát tốt dịch bệnh, môi trường.
c) Lâm nghiệp:
Phát triển hệ thống rừng sản xuất, củng cố và xây dựng các khu rừng đặc dụng, mở rộng diện tích rừng phòng hộ biên giới, ven biển; Thu hút các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu cây tràm; Gia tăng hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp từ việc đầu tư thu hoạch các sản phẩm phụ ngoài cừ tràm, gỗ như mật ong, thuỷ sản,… góp phần nâng cao thu nhập người làm lâm nghiệp. Cải tạo giống tràm làm nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến bột giấy, ván ép….
d) Thuỷ sản
Phát triển thuỷ sản toàn diện bao gồm cả nuôi trồng, dịch vụ, chế biến, tiêu thụ; Đa dạng hoá các loại hình nuôi trồng và chủng loại, áp dụng phương thức nuôi thâm canh, quảng canh cải tiến đồng thời bảo vệ tốt các nguồn lợi thuỷ sản; Áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất thuỷ sản (giống, thức ăn, kỹ thuật nuôi); Đầu tư phát triển nuôi trồng tập trung theo hướng bán công nghiệp và công nghiệp với tỷ lệ hợp lý, chủ yếu: tôm sú ở các huyện vùng Hạ, tôm càng xanh ở các huyện ĐTM, cá các loại. Tùy theo điều kiện có thể phát triển một số thuỷ sản đặc sản có giá trị cao.
1.3- Nhiệm vụ, giải pháp:
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, gắn với tổ chức lại sản xuất và bố trí cây trồng vật nuôi phù hợp với thị trường theo hướng khai thác tốt lợi thế trên từng vùng sinh thái; triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nông - lâm - ngư nghiệp bằng các chương trình, dự án phát triển cây trồng vật nuôi đưa vào kế hoạch đầu tư cụ thể hàng năm.
Hướng chuyển dịch chính là đẩy mạnh đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản-xem đây là ngành mũi nhọn tạo bước phát triển đột phá trong khu vực nông nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, phát triển nhanh đàn gia cầm (khi đã thật sự kiểm soát dịch bệnh), sản xuất lúa gạo có chất lượng cao, rau quả và cây công nghiệp ngắn ngày, phục vụ tốt nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Qui hoạch vùng sản xuất nông nghiệp:
1. Vùng lúa: Vùng lúa năng suất cao, diện tích 230.000 ha phần lớn tập trung ở các huyện thuộc vùng Đồng Tháp, cung cấp các sản phẩm cho ngành công nghiệp xay xát, chế biến lương thực, thực phẩm,… với sản lượng 2 triệu tấn vào năm 2010.
+ Khai thác tối đa diện tích có khả năng trồng các giống lúa đặc sản ở các huyện phía Nam như lúa Nàng Thơm Chợ Đào - Cần Đước, vùng lúa nếp ở huyện Thủ Thừa và Châu Thành, Tân Trụ…
+ Kết hợp nuôi thủy sản nước lợ và thủy sản nước ngọt, tập trung nuôi thủy sản trong mùa lũ.
2. Vùng nguyên liệu mía tương đối ổn định khoảng 17.000 ha, phân bố ở các huyện Bến Lức, Thủ Thừa, Đức Hòa, Đức Huệ.
3. Vùng đậu phộng 11.000 ha phân bố thuộc huyện Đức Hòa, Đức Huệ,
4. Vùng rau màu: Phân bố chủ yếu ở các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Bến Lức, khu vực thị xã Tân An, trồng luân canh, xen canh các cây rau màu.
5. Vùng cây ăn quả: Chú trọng phát triển cây thanh long ở địa bàn huyện Châu Thành, cây dứa (thơm) tập trung ở huyện Bến Lức, Thủ Thừa.
6. Vùng nguyên liệu đay phân bố chủ yếu ở huyện Mộc Hóa và Thạnh Hóa, dự kiến ổn định khoảng 15.000 ha ở năm 2010 và 2020.
7. Phát triển vùng sản xuất cây hoa kiểng, cá cảnh khu vực vành đai thành phố HCM.
Chú trọng phát triển theo hướng chất lượng và hiệu quả, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khai thác tối ưu tiềm năng đất, nước, lao động hiện có nhằm tăng năng suất, xây dựng những cánh đồng đạt 25 triệu đồng/ha/năm giá trị tăng thêm như: Cánh đồng tôm sú luân canh nuôi tôm càng xanh, cá nước ngọt, luân canh lúa ở các huyện vùng Hạ; cánh đồng chuyên rau thực phẩm ở các xã vùng thượng huyện Cần Đước, Cần Giuộc; cánh đồng thanh long ở huyện Châu Thành; cánh đồng cây có múi như: chanh, bưởi… xen canh rau màu, kết hợp chăn nuôi, thủy sản ở một số xã vùng ven sông Vàm Cỏ Đông ở các huyện Đức Hòa, Đức Huệ; cánh đồng luân canh cây trồng cạn như: bắp lai, đậu phộng, rau màu, kết hợp chăn nuôi gia súc trâu, bò; vùng đay nguyên liệu giấy vùng Đồng Tháp Mười….
b) Trọng điểm có tính chất đột phá là công tác giống cây con và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả để tăng khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá; đổi mới hoạt động của hệ thống khuyến nông, lâm, ngư, thú y, bảo vệ thực vật,… nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa và khắc phục dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi; từng bước xã hội hóa trong lĩnh vực này theo hướng gắn với lợi ích của nông dân.
Tăng cường công tác khuyến nông, lâm, ngư và công tác thông tin, quảng bá chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất; Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ vào sản xuất, nhất là khâu giống mới. Tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống … cung cấp giống cây trồng; xây dựng mạng lưới sản xuất giống từ tỉnh đến cơ sở theo hướng xã hội hoá; đầu tư trang thiết bị cho các trạm trại.
c) Phát triển hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn, thực hiện chương trình giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
Tổ chức, bố trí lại dân cư, từng bước hình thành các thị tứ ở khu vực nông thôn. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các cụm, tuyến dân cư vượt lũ, tập trung xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng các cụm, tuyến dân cư để đưa dân vào ở ổn định; xem xét chuyển đổi mục đích sử dụng đối với một số cụm khó khăn trong việc thu hút dân vào ở. Phấn đấu đến cuối năm 2007 cơ bản hoàn thành chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư.
Huy động mọi nguồn lực xã hội phát triển mạnh hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Trong đó, ngân sách nhà nước đầu tư hệ thống kênh trục, cống đầu mối, hạ tầng phục vụ CNH, HĐH nông thôn. Vốn nhà nước và nhân dân cùng làm đầu tư các công trình trình thuỷ lợi nội đồng, trạm bơm, hạ tầng phục vụ phát triển thủy sản.
Đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi:
- Xây dựng, mở rộng, nạo vét các công trình đầu mối tạo nguồn nước tưới như các kênh: 79, 61, 12, Bảo Định, Hồng Ngự, Tân Thành – Lò Gạch,… để tăng khả năng cung cấp và năng lực chuyển tải nguồn nước.
- Hoàn chỉnh các hệ thống công trình ngăn mặn, giữ ngọt ở các huyện phía Nam tỉnh như: hệ thống Nhật Tảo – Tân Trụ, hệ thống đê ven các sông, rạch lớn.
- Sửa chữa, cải tạo lại các công trình đầu mối xuống cấp nặng, trong đó, ưu tiên các cống ngăn mặn, chống lũ ven sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây, Vàm Cỏ, Rạch Cát.
Phấn đấu đến năm 2007 xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đường giao thông đến trung tâm các xã bằng nguồn vốn Trung ương. Thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa “Nhà nước và nhân dân cùng làm” đề từng bước hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn; đa dạng hóa các hình thức xã hội hóa, huy động tốt các nguồn lực trong nhân dân để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, giao thông liên xóm, liên ấp, hệ thống chợ nông thôn…
Tiếp tục thực hiện điện khí hoá nông thôn, phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99%.
d)Tổ chức lại sản xuất: Chú trọng phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, hợp tác xã và kinh tế trang trại. Phấn đấu đến năm 2010 có trên 50% hộ nông dân tham gia vào các loại hình kinh tế hợp tác.
Phát triển các mô hình sản xuất chuyên canh, tập trung nhằm vừa nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh của nông sản hàng hoá vừa bảo vệ môi trường, bước đầu tạo tiền đề để hình thành và phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp và hoạt động dịch vụ ở nông thôn; tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm tại chỗ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ.
Tăng cường các hoạt động giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho nông dân, nhất là các vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, phát triển hạ tầng giao thông, xây dựng các khu đô thị mới.
Khuyến khích thu mua tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng, liên kết chặt chẽ “5 nhà” nhằm tạo chu trình sản xuất và tiêu thụ liên hoàn.
e) Các chương trình trọng tâm: chương trình ứng dụng tiến bộ sinh học vào công tác giống, chương trình phát triển thuỷ sản, chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất, chương trình đăng ký, quảng bá thương hiệu nông sản, chương trình xây dựng nông thôn mới (từng xã)...
2- Phát triển công nghiệp thực hiện mục tiêu CNH, HĐH:
Khẳng định vai trò động lực, chủ đạo mang tính đột phá của công nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế. Phát triển mạnh công nghiệp theo hướng mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và hiện đại hoá. Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp cơ khí - điện tử (sản xuất các sản phẩm phụ trợ cung cấp cho các khu công nghiệp kỹ thuật cao), phát triển công nghiệp bổ trợ như: sản xuất linh kiện, phụ kiện, sửa chữa, bảo dưỡng,… Phát huy lợi thế về đất và tiềm năng lao động, đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế nhằm khai thác có hiệu quả nguồn vốn và công nghệ mới.
Chuẩn bị điều kiện thuận lợi về đất đai, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực để ưu tiên tiếp nhận các dự án đầu tư công nghệ cao, các dự án có giá trị xuất khẩu lớn.
Trên quan điểm phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, tỉnh ưu tiên tiếp nhận những DN có quy trình công nghệ tiến tiến, ít gây ô nhiễm môi trường.
2.1- Mục tiêu phát triển:
Tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế, tiếp tục nâng cao tốc độ tăng trưởng ngành.
Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm khu vực công nghiệp-xây dựng đạt 23% và chiếm 43% trong tổng giá trị tăng thêm của tỉnh. Riêng ngành công nghiệp tăng trưởng 23,8%/năm, trong đó công nghiệp chế biến tăng cao 24,5%/năm và chiếm tỷ trọng khoảng 86% trong ngành công nghiệp.
- Luồng đầu tư vào tỉnh sẽ tăng rất nhanh khi Việt Nam gia nhập WTO và quỹ đất phát triển công nghiệp của các tỉnh khu nhân trong vùng kinh tế trọng điểm hạn chế. Tập trung đầu tư các khu, cụm công nghiệp, đầu tư hoàn thiện hạ tầng ngoài hàng rào và nhất là các tuyến giao thông nối kết với TP.HCM được thông suốt.
- Ổn định quy mô diện tích đất phục vụ phát triển công nghiệp: Phấn đấu đến năm 2010 tổng diện tích có đủ điều kiện hạ tầng tăng thêm giao cho nhà đầu tư là hơn 5.000 ha (chiếm hơn 55% diện tích đã giao cho nhà đầu tư hạ tầng). Giao đất cho nhà đầu tư trực tiếp sản xuất với diện tích trên 3.500 ha.
Phấn đấu đến năm 2010 thu hút đầu tư lấp đầy một số khu công nghiệp trọng điểm như: Đức Hòa I, Tân Đức, Thuận Đạo, Long Hậu; lấp đầy 50% đối với các khu công nghiệp: Xuyên Á, Đức Hòa III, Long Định-Long Cang,…
2.2- Hướng phát triển một số ngành lớn:
- Công nghiệp chế biến nông sản:
+ Công nghiệp xay xát: Tập trung đổi mới công nghệ, thiết bị, đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng gạo đáp ứng nhu cầu thị trường HCM và xuất khẩu. Lượng gạo xuất khẩu trên 300 ngàn tấn năm.
+ Công nghiệp mía đường: Cải tiến công nghệ, thiết bị đẩy mạnh sản xuất sản phẩm sau đường như ván ép, cồn, rượu,... để giảm giá thành sản phẩm đường và khép kín quy trình sản xuất từ cây mía. Giữ sản lượng đường mía bình quân từ 110-120 ngàn tấn/năm. Tiếp tục duy trì và phát triển vùng nguyên liệu đảm bảo đủ cung ứng cho nhà máy. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nông dân ký hợp đồng mua bán nguyên liệu, đảm bảo sản xuất phát triển ổn định cả nhà máy và nông dân trồng mía.
+ Hạt điều nhân xuất khẩu: tiếp tục phát triển thị trường trong và ngoài nước, chú trọng tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng sản phẩm. Quy hoạch cụm công nghiệp sản xuất hạt điều nhân xuất khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý sản xuất và kiểm soát tốt về môi trường.
+ Chế biến thức ăn gia súc: hướng tới là nâng cao chất lượng sản phẩm, tiếp tục củng cố thị trường hiện có và mở rộng thị trường; xây dựng mối gắn kết với người chăn nuôi, tạo quy trình sản xuất, tiêu thụ khép kín.
+ Thủy sản chế biến: đầu tư mở rộng quy mô và tăng tỷ trọng sản phẩm tinh chế, phấn đấu đến năm 2010 đạt lượng sản phẩm xuất khẩu 16-20 ngàn tấn/năm.
- Ngành công nghiệp sản xuất hàng dệt may: nhanh chóng thành lập cụm công nghiệp dệt may để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức sản xuất.
+ Công nghiệp dệt: khuyến khích tạo mặt hàng mới đồng thời nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường, đẩy mạnh thâm nhập thị trường nước ngoài, phát huy lợi thế của sản phẩm.
+ Công nghiệp may mặc: Khi gia nhập WTO ngành may mặc có điều kiện phát triển hơn, đây là ngành giải quyết nhiều việc làm, hứa hẹn là ngành phát triển mạnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả cần tăng dần tỷ trọng mua nguyên liệu, bán thành phẩm nhằm tăng giá trị gia tăng.
+ Ngành giày xuất khẩu: dự kiến sản lượng tăng gấp đôi năm 2010.
- Công nghiệp sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy: thị trường còn rất lớn và tỉnh có nguồn nguyên liệu giấy nên tiếp tục đầu tư phát triển mạnh. Đưa Nhà máy bột giấy Phương Nam công suất 100.000 tấn/năm, đi vào hoạt động năm 2008.
- Công nghiệp sản xuất và phân phối điện: tiếp tục đầu tư các công trình nguồn và lưới điện để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, sản lượng điện thương phẩm tăng bình quân trên 15%/năm.
- Công nghiệp cơ khí: Tạo điều kiện đầu tư máy móc, thiết bị, hiện đại của các thành phần kinh tế; từng bước trang bị máy móc cho quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu xuất khẩu.
- Công nghiệp vật liệu xây dựng: nhu cầu sản phẩm còn lớn, tiếp tục phát triển, tăng cường mở rộng thị trường.
2.3- Nhiệm vụ, giải pháp:
a) Đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp có tiềm năng:
Rà soát lại các khu công nghiệp đã được quy hoạch, đảm bảo quy mô diện tích 10.500 ha; Tránh quy hoạch tràn lan làm lãng phí nguồn lực, làm ảnh hưởng đến đời sống người dân; Thu hồi chủ trương đối với những khu công nghiệp không đi vào hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả. Tập trung đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong các KCN, cụm công nghiệp. Quan tâm hơn nữa đến nhà ở công nhân, và các công trình phúc lợi công cộng.
b) Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp:
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống giao thông ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp, tập trung cho những khu công nghiệp trọng điểm như: Đức Hoà I, Tân Đức, Xuyên Á, Đức Hoà III, Long Định – Long Cang, Long Hậu, ..; phối hợp chặt chẽ với thành phố HCM khai thông đồng bộ các tuyến giao thông trục kết nối (ĐT 823, 824, 825, HL8), bố trí đầu tư đường nối khu công nghiệp Đức Hòa III-Xuyên Á, đường Tân Lập-Long Hậu, đường Tân Kim-Long Hậu, đường dọc sông Vàm Cỏ Đông (Bến Lức-Cần Đước)…
Tập trung đầu tư xây dựng cảng Long An, hoàn thiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kết nối, nạo vét thông luồng sông Soài Rạp. Xem đây là giải pháp mang tính đột phá trong phát triển công nghiệp-dịch vụ trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2010.
- Về cấp, thoát nước: Khẩn trương hoàn chỉnh quy hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước cho toàn Vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, trong đó chú ý đến khả năng khai thác nước mặt.
Xây dựng một số hệ thống cấp nước mới có tổng công suất khoảng 176 ngàn m3/ngày; nâng công suất hệ thống cấp nước ở các khu đô thị hiện có, xây dựng mới hệ thống cấp nước ở những khu đô thị mới. Liên kết với TP HCM và kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy cấp nước (nhà máy nước Kênh Đông - phục vụ khu vực Đức Hòa, nhà máy nước Cần Đước, Cần Giuộc, Bến Lức…).
Hoàn thành hệ thống thoát nước mưa đảm bảo không bị úng ngập trong các khu đô thị; Nước thải công nghiệp đạt tiêu chuẩn Việt Nam 5945-95 trước khi thải ra kênh rạch. Phối hợp với TP HCM xây dựng hệ thống xử lý chất thải.
- Về cấp điện: Đầu tư hệ thống điện đi trước một bước, đảm bảo đủ điện cho nhu cầu. Tốc độ tăng trưởng điện năng bình quân 28,8%/năm; Đầu tư các trạm hạ thế đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm.
c) Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư:
Tăng cường, củng cố cơ quan trực tiếp thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đảm bảo đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ, chú ý những địa bàn trọng yếu, nhiều dự án (Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đước, Thạnh Hóa). Đổi mới phương thức, qui trình, thủ tục nhằm rút ngắn thời gian thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tránh tình trạng dự án triển khai thực hiện kéo dài.
Ưu tiên hàng đầu cho việc xây dựng các khu tái định cư tập trung (kể cả nghĩa trang) phù hợp quy hoạch và gắn kết với phát triển đô thị, đảm bảo ổn định đời sống của người dân trong vùng dự án; kiên quyết không cho triển khai các dự án khi chưa có phương án bố trí tái định cư. Huy động các nguồn lực để xây dựng các khu tái định cư; trước mắt trong năm 2007 bố trí đầu tư từ ngân sách xây dựng các khu tái định cư tập trung để phục vụ tái định cư chung cho nhiều dự án trong cùng khu vực, sau đó thu hồi lại vốn từ nghĩa vụ của nhà đầu tư và người tái định cư. Hỗ trợ đào tạo nghề cho dân vùng dự án.
d) Cải thiện môi trường đầu tư:
Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, kịp thời tháo gỡ vướng mắc phát sinh. Theo dõi, quản lý xuyên suốt vòng đời của dự án (từ công tác tiếp xúc, kêu gọi dự án đến đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động) để hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án nhanh nhất, có hiệu quả nhất.
- Vận dụng linh hoạt các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, tiếp tục tập trung vào cải cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch…
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, gia tăng việc huy động các nguồn vốn từ mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án sớm đi vào hoạt động; xây dựng chương trình nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); thực hiện cơ chế «tập trung đầu mối», “Liên thông” ở các ngành và địa phương có liên quan, tăng cường kiểm soát quá trình cung cấp dịch vụ công nhằm tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch.
- Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời về môi trường đầu tư, về chính sách đầu tư, về các dự án đầu tư liên quan, về cách thủ tục đầu tư... cho các nhà đầu tư.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư, thông qua các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam để vận động, lôi kéo các nhà đầu tư khác tham gia đầu tư. Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư và cụ thể hoá thành các kế hoạch xúc tiến hàng năm gắn với các chương trình dự án khả thi.
- Phân cấp quản lý đầu tư cho các huyện thị đối với những dự án có quy mô nhỏ, ít ô nhiễm môi trường.
e) Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực cho từng giai đoạn, trong đó tập trung vào các chính sách hỗ trợ:
- Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường.
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, sở hữu công nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.
f) Tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài:
- Khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến tinh, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, các lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, các ngành có lợi thế cạnh tranh gắn với công nghệ hiện đại.
- Đẩy mạnh việc vận động và xúc tiến đầu tư, đảm bảo quản lý xuyên suốt từ khâu tiếp nhận dự án đến khi dự án đi vào hoạt động hiệu quả. Trong đó tập trung hướng thu hút vào các tập đoàn lớn, có tiềm lực về vốn, công nghệ, thương hiệu... hướng đầu tư vào các ngành nghề như cơ khí chế tạo, công nghiệp điện điện tử, lĩnh vực công nghệ cao, vật liệu mới.
Tham gia chương trình vào các chương trình xúc tiến có tính vùng, chủ động tiếp nhận các nguồn vốn bên ngoài.
- Xây dựng danh mục dự án cần tập trung xúc tiến kêu gọi đầu tư, tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể.
g) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp tại địa bàn nông thôn:
- Để đẩy mạnh việc phát triển công nghiệp tại địa bàn nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy nội lực, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, hình thành quỹ khuyến công từ nguồn ngân sách nhà nước và huy động sự đóng góp của của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước... tạo điều kiện hỗ trợ các hoạt động phát triển công nghiệp trên địa bàn nông thôn.
- Củng cố và phát triển lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, xây dựng hệ thống giải pháp hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực, vốn chuẩn bị đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ, tiếp thị, phát triển thị trường... từ các nguồn quỹ khuyến công.
- Phát triển cơ khí phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Tăng cường chính sách hỗ trợ đầu tư sản xuất máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ về vay vốn và thị trường. Chính sách về khuyến khích, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ mới phục vụ chế tạo thiết bị cơ khí nông nghiệp và chế biến nông, lâm sản.
2.4- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn liền với phát triển đô thị:
- Khu đô thị cũ: trọng tâm tại khu vực này là cải tạo, chỉnh trang kết hợp với xây dựng mới. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng; xây dựng mạng lưới các công trình phúc lợi công cộng; giải tỏa các khu nhà lụp xụp trên kênh rạch và khu phố.
- Khu đô thị mới phát triển: xây dựng theo hướng hiện đại, có cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo môi trường sống với chất lượng cao, đặt nền tảng cho phát triển đô thị bền vững trong tương lai. Mở rộng và phát triển chủ yếu ở phía Tây và phía Nam thị xã Tân An, dự kiến hoàn thành nâng cấp thị xã Tân An lên Thành phố Tân An (đô thị loại III) vào năm 2007; mở rộng và phát triển về hướng Đông và Tây đối với thị trấn Mộc Hoá để đảm bảo đạt tiêu chí đô thị loại 4 vào năm 2007; mở rộng Thị trấn Bến Lức theo trục Quốc Lộ 1, Đường Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương; xây dựng khu đô thị mới nối liền Thị trấn Hậu Nghĩa và Thị trấn Đức Hoà hình thành khu đô thị loại 4 vào năm 2010; vùng hạ thuộc huyện Cần Giuộc, Cần Đước phát triển khu đô thị mới (khu đô thị cảng, đô thị theo trục quốc lộ 50). Phát triển đô thị ở tất cả các thị trấn, thị tứ theo quy hoạch được duyệt.
Tổng diện tích dành cho phát triển đô thị là 20.000-22.000 ha.
Về định hướng phát triển không gian hệ thống đô thị, chọn các cực phát triển như Tân An, Bến Lức, Cần Giuộc, Đức Hòa và Mộc Hoá; các hành lang như Quốc lộ IA, Quốc lộ 50, Quốc lộ 62.
Chức năng chung đô thị Long An là đô thị vệ tinh của thành phố HCM, xen giữa các đô thị là các khu vực đệm sinh thái, làng nghề, làng nông nghiệp hiện đại, các khu nghĩ ngơi an dưỡng.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư, nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng và cơ cấu ngành xây dựng trong tổng thể nền kinh tế. Riêng lĩnh vực đầu tư XDCB do nhà nước quản lý đầu tư có trọng điểm, tránh dàn trải, nâng cao hiệu quả, chất lượng đầu tư từ khâu quy hoạch, quyết định đầu tư, dự án, thiết kế dự toán, triển khai thi công và đưa vào vận hành sử dụng.
Tiếp tục thực hiện liên kết với TP HCM trong việc xúc tiến mời gọi đầu tư, liên kết đầu tư hạ tầng.
4.1- Phương hướng, mục tiêu:
Tốc độ tăng trưởng khu vực khoảng 14,2% và chiếm tỷ trọng 31% trong tổng thể nền kinh tế.
Thu hút đầu tư phát triển một số Trung tâm thương mại, siêu thị qui mô nhỏ, vừa tại Thị xã Tân An và các khu công nghiệp. Phát triển chợ gắn các điểm dịch vụ cung ứng vật tư sản xuất, mua, bán nông sản, thực phẩm. Nâng cấp những chợ hiện hữu và đầu tư phát triển chợ vùng sâu, vùng xa. Huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư kết cấu hạ tầng, nhằm khai thác đạt hiệu quả các tuyến, điểm du lịch đã quy hoạch. Phát triển mạnh các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa gắn với việc bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, khu bảo tồn thiên nhiên.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng ở các khu công nghiệp, đô thị và nhu cầu của nhân dân, nhất là dịch vụ ngân hàng, viễn thông, vận tải, bảo hiểm, y tế, đào tạo, … đặc biệt là dịch vụ cảng biển; phát triển mạnh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phục vụ đời sống nông thôn. Tiếp tục phát triển nhanh mạng lưới xe buýt theo quy hoạch, phát triển mạng lưới vận tải đường thủy nội địa. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ nhà ở, dịch vụ giải trí, văn hoá cho công nhân.
Tổ chức tốt công tác thông tin thị trường, giá cả, quảng cáo. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư. Thành lập quỹ xúc tiến thương mại.
4.2- Phát triển các ngành dịch vụ chính:
a) Thương mại và xuất nhập khẩu:
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ tăng bình quân khoảng 18%/năm.
Tiếp tục triển khai công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, chú trọng đến thị trường nông thôn, tạo thêm việc làm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phát triển các trung tâm thương mại quy mô lớn (Khu đô thị tổng hợp TP.HCM - Tây Ninh và Long An); Đầu tư nâng cấp các trung tâm thương mại, các chợ đầu mối tại các trung tâm của tỉnh; Xây dựng các chợ xã, cụm xã, chợ theo cụm dân cư. Xây dựng khu kinh tế cửa khẩu chính Bình Hiệp.
Mở rộng và hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia thị trường. Tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý HTX mua bán.
- Đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu, tăng bình quân hàng năm khoảng 25%, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu theo hướng hàng có hàm lượng giá trị tăng thêm cao. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: gạo bình quân năm xuất 300-350 ngàn tấn, hạt điều nhân 20 ngàn tấn, vải thành phẩm 80 triệu mét, hàng may mặc xuất 170 triệu USD, bình ắc qui 35 triệu USD, sản phẩm đóng hộp 30 triệu USD.
- Kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân hàng năm khoảng 15%, tập trung vào vật tư nguyên liệu và máy móc, thiết bị đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất. Sản phẩm chủ yếu là phân bón, hoá chất, hạt nhựa, nguyên liệu may mặc, thiết bị máy móc...; tăng dần tỷ trọng nguồn nguyên liệu thay thế sản xuất trong nước.
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu:
Nâng cao chất lượng và giá trị mặt hàng xuất khẩu, tập trung đầu tư phát triển các mặt hàng chủ lực, đảm bảo khả năng cạnh tranh: gạo, điều nhân, hàng may mặc, giày da, thủy sản và một số hàng công nghiệp chế biến khác.
Triển lãm, giới thiệu thiết bị chuyên ngành, cung cấp thông tin để doanh nghiệp lựa chọn thay mới thiết bị hiện đại. Khai thác sử dụng các thiết bị có thể sản xuất trong nước nhằm tiết kiệm ngoại tệ.
Xây dựng thương hiệu và hệ thống phân phối cho sản phẩm xuất khẩu. Hình thành các đại lý bán hàng tại các nước bằng cách chọn một số Việt Kiều có uy tín để hình thành đại lý tại các thị trường trọng điểm. Hình thành chiến lược tiếp thị của tỉnh, trong đó có chương trình xúc tiến xuất khẩu.
b) Dịch vụ du lịch:
Dự kiến khách du lịch đến Long An tốc độ tăng bình quân là 15%/năm, doanh thu tăng 18%/năm.
Đầu tư hoàn thành các dự án Làng Nỗi Tân Lập, Lâm Viên Thanh Niên, Khu Láng Sen, Khu bảo tồn sinh thái rừng tràm...; Khai thác có hiệu quả du lịch vào mùa nước lũ ở Đồng Tháp Mười... Chú trọng đến thu hút khách du lịch quốc tế qua các cửa khẩu. Liên kết với các địa phương, nhất là TP HCM, tổ chức du lịch lữ hành.
Kết hợp xây dựng các tour du lịch sinh thái, du lịch văn hoá;
Kêu gọi đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực như: xây dựng khách sạn quốc tế, xây dựng khu vui chơi giải trí, các quần thể du lịch lớn...
Huy động cộng đồng dân cư địa phương cùng nỗ lực tham gia phát triển du lịch toàn diện, tạo việc làm cho cư dân.
Phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch, từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ.
c) Dịch vụ tài chính ngân hàng:
Tăng trưởng huy động vốn bình quân 25%/năm, tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân 20%/năm, tỷ trọng đầu tư trung, dài hạn đạt trên 40% tổng dư nợ.
Giải pháp:
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn căn cứ vào các chương trình kinh tế xã hội của tỉnh để mở rộng và tăng trưởng tín dụng hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho tín dụng ngân hàng mở rộng và tăng trưởng.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, tăng cường các hoạt động tiếp thị để phục vụ khách hàng tốt hơn.
Phát triển các hoạt động dịch vụ tiện ích ngân hàng hiện đại, đưa các dịch vụ ATM vào hoạt động rộng rãi…
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý ngân hàng. Tổ chức tốt các hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành.
Kêu gọi các ngân hàng thương mại cổ phần các nơi mở chi nhánh ở các khu công nghiệp của tỉnh, những khu vực phát triển kinh tế của tỉnh, huyện.
Liên kết, hợp tác trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam về phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng, theo hướng chuyển giao công nghệ, hoặc phối hợp phát triển dịch vụ.
d) Dịch vụ Bưu chính viễn thông
Xây dựng, phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin rộng khắp theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng; Ứng dung rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong các ngành, lĩnh vực. Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông, nâng tỷ lệ người sử dụng điện thoại trên 100 dân đến năm 2010 đạt 35-40 máy (trong đó điện thoại cố định 14-16 máy/100 dân); thuê bao Internet đạt từ 8-10 thuê bao/100 dân (trong đó có 30% là thuê bao băng rộng); tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 30-40% dân số.
e) Dịch vụ giao thông vận tải:
Đầu tư hoàn thành hệ thống giao thông theo kế hoạch, nâng cao năng lực vận tải phát huy lợi thế đường thuỷ nội địa, tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng phương tiện vận tải đường bộ. Tốc độ tăng trưởng vận chuyển hành khách đạt trên 17%/năm, khối lượng vận chuyển hàng hoá đạt 20%/năm; tốc độ luân chuyển hành khách đạt 22%/năm, khối lượng luân chuyển hàng hoá đạt 25%/năm.
Tiếp tục phát triển các ngành dịch vụ đa dạng: khai thác dịch vụ cảng, phát triển các ngành dịch vụ có doanh thu cao như kinh doanh hạ tầng, bảo hiểm, nhà nghĩ, dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp...
5. Tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển:
- Đối với doanh nghiệp nhà nước: mở rộng quyền tự chủ, lành mạnh hoá, minh bạch hoá và công khai hoá tài chính của doanh nghiệp. Hỗ trợ sau sắp xếp, đổi mới để ổn định và phát triển sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
- Đối với kinh tế tập thể: Phát triển KTTT với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, nồng cốt là HTX, trọng tâm là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, gắn với tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Tổng kết, nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình làm ăn có hiệu quả. Xây dựng ở mỗi huyện từ 1 đến 2 HTX điển hình có hiệu quả, thành lập mô hình HTX kiểu mới ở các huyện, thị có điều kiện.
Đến năm 2010 có trên 50% hộ nông dân tham gia vào các loại hình KTHT.
Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX, cán bộ tài chính, kế toán nhất là cán bộ tuyến cơ sở. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò Liên minh HTX, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đối với kinh tế tập thể.
- Đối với kinh tế tư nhân: khuyến khích phát huy các nguồn lực trong nhân dân, khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ đồng thời tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để phát triển doanh nghiệp lớn.
- Đối với kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: tạo chuyển biến cơ bản, hướng mạnh hơn vào những ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế.
Tiếp tục nâng cao mặt bằng dân trí, bồi dưỡng nhân tài theo hướng giáo dục toàn diện các mặt đạo đức, tri thức và thể chất, tạo lợi thế so sánh động về nguồn lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.
Củng cố vững chắc thành quả phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, nhất là vùng sâu, vùng xa; hoàn thành phổ cập trung học cơ sở vào năm 2007; những nơi có điều kiện phấn đầu thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục trung học phổ thông.
Bảo đảm chuẩn đào tạo, đẩy mạnh xã hội hoá vực này. Khuyến khích phát triển hình thức giáo dục ngoài công lập. Tiếp tục chuẩn hoá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010:
- Tỷ lệ trẻ em dưới 3 tuổi đi học nhà trẻ đạt 18%.
- Tỷ lệ trẻ em học mẫu giáo trong độ tuổi (3-5 tuổi) 75%.
- Tỷ lệ học sinh học tiểu học đúng độ tuổi đạt 99%.
- Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đúng độ tuổi đạt 90%.
- Tỷ lệ học sinh Trung học phổ thông trong độ tuổi: 50%.
- Tỷ lệ tuyển vào lớp 10 đạt 80% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở. Số còn lại vào học trung học chuyên nghiệp, học nghề, lao động sản xuất.
* Đào tạo lao động đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế, chú ý phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số ngành mũi nhọn gửi đào tạo nước ngoài 45 thạc sĩ và 10 tiến sĩ. Đào tạo nhân lực cho thanh niên nông thôn để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Mở rộng quy mô và hình thức đào tạo; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2010 đạt 40%. 100% xã có Trung tâm học tập Cộng đồng
Huy động các nguồn lực tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn quốc gia. Tăng cường thiết bị dạy và học cho các trường học, đẩy mạnh việc đưa công nghệ thông tin vào nhà trường. Đầu tư hoàn thành hệ thống cơ sở dạy nghề, đảm bảo cung ứng đầy đủ trang thiết bị học tập, thực hành.
Tiếp tục đầu tư chuẩn hoá trường học các cấp. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nhất là đối với giáo dục mầm non. Xây dựng các trường Đại học, Trung học chuyên nghiệp ở Long An, đầu tư mới, mở rộng và nâng cao chất lượng dạy và học các trường dạy nghề của tỉnh.
- Giáo dục mầm non: Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 30% năm 2010.
- Giáo dục phổ thông: Tác trường tiểu học có quy mô trên 30 lớp và các trường cấp 1-2 để đủ điều kiện giảng dạy. Thành lập mới các trường THPT ở những nơi có nhu cầu và đủ điều kiện, ưu tiên phát triển các trường tư thục. Phổ cập bậc trung học phổ thông ở các huyện vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh.
Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống các trường ngoài công lập ở cấp mầm non và trung học phổ thông.
- Giáo dục đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp:
Tăng cường năng lực và đa ngành hóa trường CĐSP Long An, kêu gọi đầu tư xây dựng các trường đại học tư thục, trường cao đẳng.
- Giáo dục thường xuyên, dạy nghề:
Từng bước đầu tư nâng cấp và mở rộng mạng lưới trường dạy nghề,... Đến năm 2007-2008 đầu tư hoàn thành trung tâm giáo dục lao động xã hội, trường trung cấp nghề Đức Hòa, Bến lức, Đồng Tháp Mười; Trường Cao đẳng nghề Long An, và các trung tâm dạy nghề các huyện theo quy hoạch.
Đầu tư nâng cấp, củng cố hoạt động hệ thống các trung tâm Giáo dục Thường xuyên và Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp; trung tâm học tập cộng đồng.
(1) Xây dựng “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo”. Giải quyết nguyên nhân căn cơ của nghèo đói. Phát triển thị trường lao động trong và ngoài nước, chú ý đến đào tạo và xuất khẩu lao động. Tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, trong đó nòng cốt là các ban ngành đoàn thể dưới sự hỗ trợ của ngân hàng chính sách. Tiếp tục đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ tầng các xã nghèo, vùng nghèo. Khuyến nông cho người nghèo, hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề, tín dụng hộ nghèo, xây dựng các xã mô hình, thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở,...
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh lao động kỹ thuật. Tăng lao động công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm lao động nông lâm ngư. Lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp thuỷ sản chiếm 42%, lao động trong lĩnh vực công nghiệp - XD chiếm 31%, lao động trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 27%.
(2) Nâng cao sức khoẻ và thể lực của nhân dân. Giảm tỷ lệ mắc bệnh. Không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Cải thiện các chỉ tiêu sức khỏe, tuổi thọ trung bình 74 vào năm 2010.
Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; Tiếp tục ưu tiên đầu tư trang thiết bị và nâng cấp bệnh viện tuyến huyện với quy mô phù hợp; Đầu tư mới các trung tâm y tế dự phòng huyện và đầu tư nâng các các trạm y tế xã. Đầu tư nâng cấp, mở rộng các bệnh viện các tuyến tỉnh. Nâng trường Trung học y tế lên thành trường Cao Đẳng y tế. Xây dựng mới một bệnh viện phụ sản. Kêu gọi đầu tư các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa kỹ thuật cao có tính chất vùng.
Tăng cường liên kết với TP HCM trong việc hỗ trợ, chuyển giao kỹ năng, công nghệ khám chữa bệnh, phối hợp vùng trong phòng ngừa dịch bệnh.
Phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân; Tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010; Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn dưới 18%.
Khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư phát triển các dịch vụ y tế, mở rộng các hình thức chăm sóc sức khoẻ tại nhà; Đảm bảo 100% xã có y tế ấp theo Chỉ thị 06 của Ban Bí thư TW. Phát huy khả năng y tế của các lực lượng vũ trang trong việc kết hợp quân - dân y để chăm sóc sức khoẻ nhân dân cấp cơ sở, đặt biệt vùng sâu, vùng xa và biên giới.
Chăm lo tốt hơn đối với các gia đình chính sách và những người có công; bảo trợ xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động này thông qua xây dựng các quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; quỹ “Vì người nghèo”; chăm sóc các đối tượng yếu thế từ cộng đồng; xây dựng xã, phường vững mạnh, phòng chống tệ nạn xã hội. Làm tốt công tác quy tập hài cốt liệt sĩ.
(3) Tiếp tục triển khai thực hiện chiến lược gia đình (2004-2010) kết hợp với xây dựng mô hình “gia đình ít con, khoẻ mạnh, ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc” góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Tăng cường giáo dục nhận thức giữa dân số và phát triển, đưa chỉ tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch hàng năm. Tiếp tục thực hiện mục tiêu nâng cao chất lương cuộc sống cho phụ nữ trên mọi lĩnh vực, bảo đảm các điều kiện cơ bản để phụ nữ được tham gia mọi lĩnh vực. Trên lĩnh vực chính trị vai trò phụ nữ tham gia lãnh đạo: cấp ủy 20%, Đại biểu quốc hội 36%, HĐND cấp tỉnh 30%, cấp huyện 25%, cấp xã 20%, Tham gia lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội 30%...
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thanh niên phát huy vai trò xung kích trên mọi mặt trận từ phát triển kinh tế - xã hội đến giữ gìn an ninh trật tự và bảo vệ tổ quốc.
(4) Đẩy mạnh công tác xây dựng xã phường trong sạch vững mạnh, kiểm soát chặt chẽ tệ mại dâm; Giải quyết vấn đề cai nghiện theo hướng dựa vào công đồng; Quản lý chặt chẽ sau cai nghiện, gắn trách nhiệm gia đình và chính quyền cơ sở trong quản lý và tạo việc làm cho các đối tượng này.
(5) Phát động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đầu tư các công trình như công viên, khu vui chơi giải trí, thư viện... Xây dựng xã hội trên nền tảng văn hóa và văn minh với bề dày truyền thống của dân tộc, đấu tranh bài trừ các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh chính trị.
Đưa các hoạt động văn hóa thông tin về cơ sở; phát động phong trào toàn dân tham gia thực hiện nếp sống văn minh, gia đình, xóm ấp văn hóa. Huy động được các nguồn lực từ nhân dân, khuyến khích xã hội hoá trong đầu tư phát triển ngành.
Hoàn thiện hệ thống phủ sóng phát thanh, truyền hình. Phát triển và hiện đại hóa mạng thông tin đại chúng, khai thác mạng lưới Internet. Từng bước chuyển sang phát thanh, truyền hình kỹ thuật số để nâng cao chất lượng và phạm vi phủ sóng và mở rộng dịch vụ; Chú trọng phát thanh, truyền hình đến khu vực biên giới.
Các chỉ tiêu đến năm 2010:
- 99% hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa.
- Mỗi huyện, thị có ít nhất 1 xã văn hoá.
- 100% xã, phường có ấp (khu phố) đạt chuẩn văn hóa cấp tỉnh, số ấp (khu phố) đạt chuẩn văn hoá cấp tỉnh là 500.
- 10% xã có trung tâm văn hoá, thể thao (ít nhất mỗi huyện có 01 trung tâm).
- 100% xã, phường có khu vui chơi trẻ em.
- 100% các huyện, thị có nhà văn hóa trung tâm, nhà văn hoá thiếu nhi.
- 100% hộ nghe được đài tiếng nói Việt Nam.
- 100% hộ xem đài truyền hình.
Về đầu tư cơ sở hạ tầng của ngành: Đầu tư hoàn thành Công viên thị xã Tân An, di tích Vàm Nhật Tảo, di tích lịch sử Cách mạng Đức Huệ, khu du lịch làng nổi Tân Lập, Cụm tượng đài Long An trung dũng kiên cường, di tích lịch sử Cách mạng Đức Hoà giai đoạn 2, thư viện tỉnh, di tích Nguyễn Thông, trung tâm Thông tin triển lãm tỉnh, ... từng bước đầu tư đầu tư thiết chế văn hóa cơ sở.
Tạo bước chuyển biến trong các hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng. Quan tâm đầu cơ sở vật chất của ngành, nhất là tuyến cơ sở. Từng bước đầu tư xây dựng sân vận động đáp ứng nhu cầu phát triển; thực hiện XHH trong đầu tư phát triển TDTT.
Các chỉ tiêu đến năm 2010:
- Tỷ lệ số người tham gia luyện tập TDTT thường xuyên chiếm 22%.
- Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình TDTT là 17%.
- Tỷ lệ trường có chương trình giáo dục thể chất là 100%.
- Số xã, phường có sân, bãi tập TDTT là 100% (sân chơi: cầu lông, bóng đá mini, bóng chuyền).
- 100% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
- 100% trường học có sân bãi, dụng cụ TDTT.
8. Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ:
Tổ chức thực hiện tốt chương trình công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, công nghệ bảo quản sau thu hoạch và chế biến nông sản…
Tiếp tục phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, đảm bảo đủ khả năng lựa chọn và làm chủ được công nghệ tiên tiến.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, nhất là công tác giống cây trồng, vật nuôi nhằm tăng năng suất, hiệu quả trên đơn vị diện tích. Chú trọng đổi mới thiết bị công nghệ.
- Vùng kinh tế trọng điểm: Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp, hệ thống giao thông liên vùng, hệ thống cảng và hệ thống đô thị hiện đại gắn kết với phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ các khu công nghiệp. Phát triển mạnh hệ thống đào tạo nghề phục vụ cho CNH. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn.
- Vùng Đồng Tháp Mười: Đầu tư hoàn chỉnh và nhựa hoá hệ thống giao thông đến trung tâm các xã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội; Tiếp tục hoàn thiện chương trình dân sinh vùng lũ, hoàn thiện hệ thống hạ tầng cụm tuyến dân cư và bố trí dân vào sinh sống ổn định. Hỗ trợ đầu tư cơ giới hoá nông nghiệp. Phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại. Nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình có hiệu quả.
Chuyển giao khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh phát triển thuỷ sản nước ngọt; Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu giống, cây trồng, vật nuôi theo hướng chất lượng, hiệu quả; Phát triển các mô hình kết hợp, khép kín nhằm gia tăng hiệu quả trên đơn vị diện tích. Khai thác các mặt thuận lợi do lũ mang lại. Phát triển du lịch sinh thái.
- Vùng hạ: Tiếp tục phát triển thuỷ sản theo hướng gia tăng nuôi công nghiệp, bán công nghiệp với tỷ lệ thích hợp; Phát triển vùng rau an toàn, thu hút các dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao. Phát triển nền nông nghiệp ven đô, hoa cây cảnh,... Phát triển công nghiệp, xây dựng cảng và dịch vụ cảng. Tập trung nâng cao mặt bằng dân trí, đẩy mạnh đào tạo nghề, chuyển đại bộ phận lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
10. Tăng cường củng cố tiềm lực quốc phòng an ninh kết hợp với phát triển kinh tế xã hội:
Xây dựng QHTT phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, quy hoạch các ngành kinh tế xã hội và quy hoạch các huyện, thị xã phải gắn với chiến lược phát triển an ninh, quốc phòng. Các dự án phát triển kinh tế xã hội, QH phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn phải có ý kiến của cơ quan quân sự.
Củng cố hoàn thiện thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận chiến tranh nhân dân; Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc theo tinh thần Chỉ thị 56/CT của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ); Triển khai các đề án thực hiện Nghị quyết TW 8 của Tỉnh uỷ:
1. Xây dựng thế trận biên phòng toàn dân vũng chắc ở khu vực biên giới:
- Xây dựng hệ thống chính trị ở các xã ấp, biên giới; nâng cao cảnh giác cách mạng.
- Tổ chức dân cư đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh ở khu vực biên giới tỉnh.
- Tổ chức bố trí lực lượng vũ trang đáp ứng nhu cầu quản lý bảo vệ biên giới.
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật, công trình kỹ thuật phục vụ yêu cầu quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Đấu tranh chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa:
- Nâng cao giác ngộ chính trị, tinh thần cảnh giác cách mạng, chủ động và kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” của địch.
- Phát huy mạnh mẽ sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chủ nghĩa yêu nước, ý chí tự cường...
3. Bảo vệ an ninh kinh tế tỉnh Long An trong tình hình mới:
- Bảo vệ an ninh kinh tế, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại, đảm bảo an ninh công nhân.
- Bảo vệ bí mật kinh tế, thông tin, phòng chống các hoạt động tình báo phá hoại.
- Phòng chống các loại tội phạm liên quan đến tham nhũng, buôn lậu và gian lận thương mại.
- Chú trọng bảo vệ đội ngũ các bộ quản lý kinh tế, phòng ngừa và đấu tranh với kẻ địch và bọn tội phạm làm thoái hóa, biến chất đội ngũ cán bộ kinh tế...
- Theo dõi chặt chẽ và ngăn chặn kịp thời việc sản xuất và lưu hành tiêu thụ tiền giả, rửa tiền, chuyển khoản...
4. Thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh Long An:
- Xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, hình thành thế trận an ninh nhân dân rộng khắp có chất lượng nhằm bảo vệ vững chắc độc lập; chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ chế độ XHCN, giữ vững sự ổn định chính trị,... để không xảy ra điểm nóng, tình hình đột xuất bất ngờ.
- Tiếp tục xây dựng lực lượng đủ mạnh làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh tổ quốc.
5. Phát huy sức mạnh Đại đoàn kết toàn dân tộc đảm bảo an ninh nông thôn trong tình hình mới.
- An ninh nông thôn: Các thế lực thù địch, phần tử xấu, bọn tội phạm triệt để lợi dụng, kích động gây mất ổn định ở nông thôn Việt Nam. Đề cao cảnh giác nhất là nơi có tình hình diễn biến phức tạp, dễ nảy sinh điểm nóng.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 14/2003/CT-TTg (thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 20/01/2003 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng vùng ĐBSCL thời kỳ 2001-2010) và các chủ trương liên quan đến quốc phòng an ninh.
Thực hiện lồng ghép các yêu cầu về AN-QP vào các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và các qacung hauy hoạch dài hạn về phát triển kinh tế - xã hội các cấp.
Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ an ninh quốc phòng:
Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống đường ra các đồn trạm biên giới, hệ thống đồn trạm biên phòng và các khu vực phòng thủ, các khu dân cư gắn với bảo vệ biên giới.
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Long An 5 năm 2006-2010 được xây dựng trên cơ sở khai thác các lợi thế so sánh, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên. Trọng tâm của giai đoạn này là chuyển đổi từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều rộng kết hợp với chiều sâu, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế tạo bước đột phá trong tăng trưởng. Đồng thời chuẩn bị đầy đủ hơn về nguồn lực, kết cấu hạ tầng, công nghệ và thiết bị....phục vụ cho giai đoạn phát triển cao hơn.
Trên cơ sở kế hoạch này, các ngành, các huyện thị phải hoàn thiện kế hoạch 5 năm của mình và cụ thể hóa vào kế hoạch hàng năm, vào các chương trình dự án. Trong quá trình thực hiện những bất hợp lý, tồn tại vướng mắc, phát sinh, UBND tỉnh sẽ xem xét và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, của vùng và cả nước.
Mục tiêu tăng trưởng đặt ra trong giai đoạn này là khá cao, đòi hỏi phải có sự chỉ đạo xuyên suốt, kịp thời của các cấp lãnh đạo; xác định công tác tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch là vô cùng quan trọng, phải bám sát mục tiêu phát triển, bám sát sự chỉ đạo của Trung ương, tranh thủ các nguồn lực đầu tư trên địa bàn để phát triển nền kinh tế; dám nghĩ dám làm dám chịu trách nhiệm, đề xuất những biện pháp năng động, linh hoạt, sáng tạo “đi tắt đón đầu” để phát triển toàn diện các mặt kinh tế - xã hội của tỉnh.
[1] Cả nước bằng 67,5-68% GDP, Long An cao hơn do GDP/người còn thấp hơn bình quân cả nước nên nhu cầu tiêu dung vẫn còn cao, tuy nhiên dự báo trong thời gian tới tỷ lệ này sẽ giảm do mức sống dân cư ngày càng tăng-sẽ dành nhiều hơn cho tích luỹ. Điều này là cần thiết để tăng tích luỹ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- 1Quyết định 76/2005/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 1388/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Mô giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Quảng Ngãi
- 4Chỉ thị 05/2014/CT-UBND xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 5Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 25/2006/NQ-CP và Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng lần thứ XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Chỉ thị 33/2004/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 76/2005/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 1388/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Mô giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Quảng Ngãi
- 6Chỉ thị 05/2014/CT-UBND xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 25/2006/NQ-CP và Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng lần thứ XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010
Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2006-2010) của tỉnh Long An
- Số hiệu: 07/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/02/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra