- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 4Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 5Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2005/QĐ-UB | Lạng Sơn, ngày 14 tháng 02 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính về việc Hướng dẫn thi hành Nghị định số 197 /2004/NĐ-CP của Chính Phủ;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 83 TT/LS TC-TN&MT ngày 28 /01/2005 của Liên sở: Tài chính - Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN |
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
(Kèm theo Quyết định số 07/2005/QĐ-UB ngày 14 tháng 02 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Quy định này áp dụng cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định tại Điều 36, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. Cụ thể như sau:
1- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong nhưng trường hợp cụ thể như sau:
1.1- Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
1.2- Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
1.3- Sử dụng đất để xây dựng các trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
1.4- Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
1.5- Sử dụng đất để trỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn khác;
1.6- Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
1.7- Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
1.8- Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
2- Đất Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong những trường hợp như sau:
2.1- Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo quy định tại Điều 90, 91, 92 của Luật Đất đai;
2.2- Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
2.3- Sử dụng đất để thực hiện các dự án có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
2.4- Sử dụng đất để thực hiện các dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
3- Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng của Quy định này:
3.1- Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
3.2- Khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này.
1- Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được bồi thường theo Quy định này. Trường hợp sau khi bồi thường đất mà không có chỗ ở thì được bố trí tái định cư.
Không chi trả bồi thường và bố trí tái định cho:
1.1- Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi;
1.2- Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa được chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;
1.3- Các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
2- Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Nghị Định số 197/2004/NĐ-CP và Quy định này.
3- Khuyến khích người có đất, có tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước;
Điều 3. Phạm vi bồi thường và chi trả tiền bồi thường.
1- Phạm vi bồi thường:
1.1- Bồi thường hoặc hỗ trợ thiệt hại về đất đối với diện tích đất thực tế bị thu hồi;
1.2- Bồi thường hoặc hỗ trợ thiệt hại về tài sản hiện có bao gồm cả các công trình nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa mầu, mồ mả, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với diện tích đất bị thu hồi và bị ảnh hưởng khi thi công công trình;
1.3- Chính sách hỗ trợ:
a) Hỗ trợ di chuyển: Hỗ trợ di chuyển chỗ ở; hỗ trợ di chuyển cơ sở sản xuất-kinh doanh; hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới; hỗ trợ các đối tượng chính sách, hỗ trợ di chuyển mồ mả.
b) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho những đối tượng phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ thiệt hại ngừng sản xuất cho tổ chức kinh tế, hộ sản suất kinh doanh.
c) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm;
d) Hỗ trợ người đang thuê nhà của Nhà nước và nhà không thuộc sở hữu Nhà nước;
đ) Hỗ trợ cho người lao động bị ngừng việc khi Nhà nước thu hồi đất;
e) Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn;
h) Chính sách hỗ trợ khác.
1.4- Trả các khoản chi phí phục vụ công tác tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
1.5- Tái định cư cho người bị thu hồi đất.
2- Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.1- Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này được tính vào vốn đầu tư của dự án;
b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này và được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp. Mức trừ cụ thể được quy định tại Nghị định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định của Chính phủ về thu tiền thuê đất.
2.2- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
Điều 4. Nguyên tắc bồi thường.
1- Người bị thu hồi đất có đủ điều kiện tại Điều 6 của Quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định hỗ trợ trên cơ sở đề nghị của các cơ quan chức năng liên quan.
2- Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
Cụ thể:
2.1- Người đang sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp.
2.2- Người đang sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).
3- Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất chưa thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước.
Cụ thể:
3.1- Tiền sử dụng đất phải nộp (kể cả tiền thuế sử dụng đất hàng năm);
3.2- Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê;
3.3- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có);
3.4- Tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
3.5- Tiền phí và lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai;
Số tiền phải trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.
Điều 5. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường.
1- Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất.
2- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3- Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
3.1- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3.2- Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
3.3- Người sử dụng đất có ý huỷ hoại đất;
3.4- Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
3.5- Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
3.6- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
3.7- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
3.8- Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
3.9- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
3.10- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai (12) tháng liền; Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám (18) tháng liền; Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn (24) tháng liền;
3.11- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai (12) tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn (24) tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
4- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6- Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 6. Điều kiện để được bồi thường đất.
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường;
1- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2- Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai (Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất phải phù hợp với quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm quyết định).
3- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
3.1- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
3.2- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
3.3- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:
a) Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
b) Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng cho;
c) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
3.4- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
3.5- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
a) Nhà ở có giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
b) Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước gồm: Nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu Nhà nước; Nhà ở tạo lập do ngân sách Nhà nước đầu tư; Nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; Nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; Các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;
c) Có giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
d) Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
3.6- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhựng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn ở miền núi, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không phân biệt người sử dụng đất đó là người sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hay là người sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
7- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai cuả cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; Không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; Không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất không có tranh chấp.
9- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11- Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
11.1- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
11.2- Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
11.3- Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 7. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
1- Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định có hiệu lực thực hiện từ ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ; Không bồi thường theo giá đất sẽ chuyển mục đích sử dụng sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2- Các trường hợp thực hiện bồi thường chậm:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất taị thời điểm bồi thường do UBND tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì: Bồi thường theo giá đất taị thời điểm trả tiền bồi thường; Nếu giá đất taị thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất taị thời điểm có quyết định thu hồi thì: Bồi thường theo giá đất taị thời điểm có quyết định thu hồi.
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất taị thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất taị thời điểm có quyết định thu hồi thì: Bồi thường theo giá đất taị thời điểm bồi thường; Nếu giá đất taị thời điểm bồi thường cao hơn giá đất taị thời điểm có quyết định thu hồi thì: Bồi thường theo giá đất taị thời điểm có quyết định thu hồi.
3- Chi phí đầu tư vào đất còn lại là chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm: Tiền thuê đất đã trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi chưa thu hồi lại được; các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất.
Cụ thể:
3.1-Tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền);
3.2- Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
3.3- Các khoản chi phí khác có liên quan;
Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại theo đề nghị của cơ quan tài chính cho phù hợp với thực tế từng dự án. Những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chúng minh thì không được bồi thường.
Điều 8. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
1- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng tại Khoản 1, Điều 7 của Quy định này. Đất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng); đất nông nghiệp khác theo quy định tại Khoản 4, Điều 6, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP. 2- Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền, giá tính hỗ trợ được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) giá đất ở liền kề; mức hỗ trợ cụ thể theo quy định tại Điều 30 của Quy định này.
3- Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch nếu diện tích phần bị thu hồi lớn hơn diện tích đất được giao. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi thì bồi thường bằng giao đất với diện tích tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi.
4- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
4.1- Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
4.2- Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại Điểm 4.2 khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định sau:
5.1- Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp; Mức hỗ trợ bằng tiền được quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 30 của Quy định này; Hạn mức đất hỗ trợ tối đa bằng hạn mức giao đất nông nghiệp quy định hiện hành của tỉnh.
5.2- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại Điểm a khoản này, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
5.3- Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
6- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 5 Quy định này; Nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét trình Uỷ ban nhân tỉnh giao đất mới.
7- Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
8- Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng sản xuất, kinh doanh và Nhà nước đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, thì khi Nhà nước thu hồi được bồi thường đất. Trường hợp chưa giao sử dụng ổn định lâu dài, thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường đất, được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.
Trường hợp đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Nhà nước giao cho các nông, lâm trường, Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý, mà các nông, lâm trường, Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng; chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hợp đồng khoán, thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất.
Điều 9. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân.
1- Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
2- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; Trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do UBND cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi đất chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 10. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức.
1- Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2- Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
3- Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 11. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở.
1- Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm: Đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2- Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
3- Đất khu chung cư bao gồm đất để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ đời sống của những hộ trong nhà chung cư theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
4- Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao.
4.1- Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
4.2- Đối với trường hợp thưả đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.
4.3- Đối với trường hợp thưả đất ở có vườn, ao được hình thành sau ngày18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
4.4- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành sau ngày18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất vườn, ao được xác định như sau:
a) Hộ gia đình có đến 04 khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 02 lần hạn mức đất ở hiện hành do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định trên địa bàn.
b) Hộ gia đình có từ 05 khẩu đến 08 khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 03 lần hạn mức đất ở trên cùng địa bàn.
c) Hộ gia đình có từ 09 khẩu trở lên: Hạn mức công nhận đất ở bằng 04 lần hạn mức đất ở trên cùng địa bàn.
d) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở trên đây thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở như trên. Số diện tích còn lại được công nhận là đất vườn, ao nằm trong thửa đất ở để tính bồi thường đất.
đ) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở trên đây thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
4.5- Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo Hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
5- Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi theo đề nghị của người có đất bị thu hồi.
6- Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở trên địa bàn; Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở trên địa bàn sẽ được áp dụng các chính sách quy định về Tiêu chuẩn-Mức thu tiền sử dụng đất tại các khu Tái định cư.
Điều 12. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở.
1- Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định trên địa bàn, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn; Nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
2- Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi nào khác thì được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; Người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 13. Bồi thường đất ở đối với người đang đồng quyền sử dụng đất.
1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; Nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2- Việc phân chia tiền bồi thường đất ở của Nhà chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
Tầng 1: K = 0,7 Tầng 4 K = 0,05
Tầng 2 K = 0,15 Tầng 5 K = 0,02
Tầng 3 K = 0,08
1- Đất bị thu hồi nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định này.
2- Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, nhưng đất và tài sản gắn liền trên đất bị hạn chế khả năng sử dụng bởi dự án thì được bồi thường như sau:
2.1- Làm thay đổi mục đích sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, cụ thể:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp, giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp;
b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp với giá đất nông nghiệp;
2.2- Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế, mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (X) với chênh lệch giá đất tại thời điểm trước trừ (-) giá đất tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi đất, cụ thể như sau:
a) Chỉ xây dựng được nhà ở, công trình 01 tầng (độ cao xây dựng < 4,5 mét): giá đất tính bồi thường bằng 50% giá đất ở quy định trên địa bàn;
b) Chỉ xây dựng được nhà ở, công trình 02 tầng (độ cao xây dựng < 8,0 mét): giá đất tính bồi thường bằng 30% giá đất ở quy định trên địa bàn;
c) Chỉ xây dựng được nhà ở, công trình 03 tầng (độ cao xây dựng < 11,0 mét): Giá đất tính bồi thường bằng 10% giá đất ở quy định trên địa bàn;
d) Xây dựng được nhà ở, công trình từ 04 tầng trở lên (chiều cao được phép xây dựng từ 15 m trở lên) thì không bồi thường.
2.3- Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại Điểm a và b nêu trên.
2.4- Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải toả thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
Điều 15. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường.
1- Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phả nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì khi Nhà nước thu hời đất không được bồi thường đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Mức hỗ trợ tối đa không được vượt quá mức bồi thường đất bị thu hồi do tổ chức, các nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
2- Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở mới thì phải nộp trả lại ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 16. Nguyên tắc bồi thường tài sản.
1- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi mà bị thiệt hại, thì được bồi thường. Tài sản gắn liền với đất bao gồm: Nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất, cây trồng trên đất.
2- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi mà đất đó không thuộc đối tượng được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3- Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4- Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng của đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không được bồi thường.
5- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.
6- Hệ thống máy móc, dây truyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với thực tế tại địa phương trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính.
Điều 17. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất.
1- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
2- Đối với nhà ở, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này thì được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình | = | Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại | + | Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó |
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
- Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng dự án trên cơ sở đề nghị của cơ quan Xây dựng. Nhưng mức tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
- Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành; Nếu công trình không còn sử dụng thì không bồi thường.
3- Đối với nhà, công trình xây dựng khác:
3.1- Bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không sử dụng được, hoặc nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình xây dựng khác trong khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại song không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình;
3.2- Bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4- Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4,6,7 và 10 của Điều 38 Luật Đất đai 2003 thì không được bồi thường.
Cụ thể:
4.1- Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất;
4.2- Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm; Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm;
4.3- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
4.4- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
Điều 18. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình.
1- Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì được bồi thường theo Điều 16, 17 quy định này.
2- Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo các trường hợp sau:
2.1- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Điều 6 của Quy định này thì được bồi thường theo Điều 16, 17 Quy định này. Nếu xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định hỗ trợ trên cơ sở đề nghị của cơ quan Xây dựng.
2.2- Nhà, công trình xây dựng khác không được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường đất theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Điều 6 của Quy định này, xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thì cũng được bồi thường theo quy định tại Điều 16, 17 của Quy định này; Nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định hỗ trợ trên cơ sở đề nghị của cơ quan Xây dựng.
2.3- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Điều 5 của Quy định này nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm (%) mức bồi thường theo Điều 16, 17 của Quy định này; Mức hỗ trợ cụ thể quy định tại Khoản 1, Điều 30 của Quy định này.
2.4- Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Điều 5 của Quy định này mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố và cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định hỗ trợ trên cơ sở đề nghị của cơ quan Xây dựng.
3- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Điều 5 của Quy định này mà khi xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 19. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
1- Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà đang thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được cơ quan quản lý nhà cho phép phù hợp với quy hoạch, mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân phê duyệt theo phân cấp thẩm định bồi thường trên cơ sở đề nghị của cơ quan Xây dựng cùng cấp.
2- Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà tại nơi Tái định cư (áp dụng đối với chính chủ đang thuê hợp pháp chưa có nhà ở tại các nơi khác trên địa bàn huyện hoặc thành phố):
2.1- Được xem xét bố trí bố trí thuê nhà ở tại khu chung cư hoặc giao đất thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư.
Cụ thể:
a) Giá thuê nhà theo quy định hiện hành của tỉnh;
b) Nếu được mua nhà tại khu Chung cư, thì thực hiện chính sách quy định hiện hành về bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê;
2.2- Trường hợp không bố trí được nhà ở thì hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Mức hỗ trợ cụ thể theo Khoản 2, Điều 30 của Quy định này;
Điều 20. Bồi thường về di chuyển mồ mả.
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Đơn giá cụ thể theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, định chùa, am, miếu.
Mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân quyết định cho phù hợp với từng dự án trên cơ sở đề nghị của cơ quan Xây dựng theo phân cấp thẩm định phương án bồi thường.
Điều 22. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.
Đơn giá cụ thể của từng loại cây trồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính. Căn cứ, cơ sở tính toán theo quy định tại Điều 24, Nghị định 197/2004/NĐ-CP và khoản 5, phần III, Thông tư số 116/2004/TT-BTC;
1- Cây hàng năm: Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của một vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm liền kề của cây trồng chính tại địa phương
2- Cây lâu năm: Mức bồi thường đối với cây lâu năm được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá địa phương thời điểm thu hồi đất.
3- Cây trồng chưa đến thời gian thu hoạch nhưng có thể di chuyển được đi nơi khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế trong quá trình di chuyển phải trồng lại.
4- Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì được bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; Tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
5- Đối với vật nuôi:
5.1- Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến kỳ thu hoạch thì không bồi thường.
5.2- Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến kỳ thu hoạch thì được bồi thường theo thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; Trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại trong quá trình di chuyển. Mức bồi thường cụ thể do Uỷ ban nhân dân phê duyệt theo phân cấp thẩm định bồi thường trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính cùng cấp.
Điều 23. Xử lý bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất , bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng; Phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả, nếu sử dụng không hết thì hoàn trả lại ngân sách Nhà nước.
Điều 24. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc.
Tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất. Thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc như sau:
1- Theo quy định tại Khoản 3, Điều 62 của Bộ luật Lao động: Trường hợp phải ngừng việc do lỗi "…Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu";
2- Đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, b, Điều 27 Bộ luật Lao động:
2.1- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
2.2- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm.
3- Thời gian tính ngừng sản xuất tối đa là 6 tháng; Tiền bồi thường tối đa là 70% lương cơ bản theo cấp bậc công nhân đang được hưởng hoặc mức lương tương đương với cấp bậc do cơ quan Nhà nước quy định; Mức cụ thể do UBND quyết định theo phân cấp thẩm định bồi thường theo thực tế của từng dự án trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính cùng cấp.
1- Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ như sau:
1.1- Di chuyển trong phạm vi tỉnh:
- Nhà tạm: 1.000.000 đồng
- Nhà cấp 4: 2.000.000 đồng
- Nhà cấp 3 trở lên: 3.000.000 đồng
1.2- Di chuyển sang tỉnh khác:
- Nhà tạm: 2.000.000 đồng
- Nhà cấp 4: 4.000.000 đồng
- Nhà cấp 3 trở lên: 5.000.000 đồng
Mức hỗ trợ di chuyển cho mỗi hộ gia đình có nhiều loại nhà khác nhau được xác định theo mức hỗ trợ cao nhất.
2- Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị Nhà nước thu hồi phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế phải di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt; Mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân quyết định theo phân cấp thẩm định bồi thường đối với từng dự án trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính cùng cấp.
3- Hộ gia đình bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà một lần theo cấp nhà bị phá dỡ, cụ thể như sau:
- Nhà tạm: 600.000 đồng
- Nhà cấp 4: 1.200.000 đồng
- Nhà cấp 3 trở lên: 1.800.000 đồng
Mức hỗ trợ tiền thuê nhà cho mỗi hộ gia đình có nhiều loại nhà khác nhau được xác định theo mức hỗ trợ cao nhất.
4- Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thuộc diện đang được hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận của Phòng Lao động-Thương binh-Xã hội) được hỗ trợ như sau:
4.1- Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lao động, thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, gia đình liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ là 3.000.000 đồng/hộ gia đình.
4.2- Thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp hàng tháng được hỗ trợ là 2.000.000 đồng/hộ gia đình.
4.3- Hộ gia đình có người đang được hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước, hộ diện xoá đói giảm nghèo (có xác nhận của chính quyền địa phương) được hỗ trợ là 1.000.000 đồng/hộ gia đình.
5- Hỗ trợ di chuyển mồ mả:
5.1- Hộ gia đình, cá nhân tự lo tìm chỗ di chuyển mồ mả (không di chuyển vào khu nghĩa trang đã được bố trí) và cam kết thực hiện di chuyển đúng thời gian theo thông báo của Hội đồng Bồi thường thì được hỗ trợ 500.000 đồng/01 ngôi mộ.
5.2- Hộ gia đình, cá nhân di chuyển mồ mả vào khu nghĩa trang đã được bố trí và cam kết thực hiện di chuyển đúng thời gian theo thông báo của Hội đồng Bồi thường thì được hỗ trợ 200.000 đồng/01 ngôi mộ.
Điều 26. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
1- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất ao và đất vườn) khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, mức tối thiểu bị thu hồi là 01 sào (360 m2)/Hộ gia đình, thì được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất bằng tiền cụ thể như sau:
1.1- Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở: Hỗ trợ 30 kg gạo/01 nhân khẩu, 01 tháng; Trong thời gian 3 tháng, theo thời giá trung bình hiện hành tại địa phương.
1.2- Trường hợp phải di chuyển chỗ ở: Hỗ trợ 30 kg gạo/01 nhân khẩu, 01 tháng; Trong thời gian 6 tháng, theo thời giá trung bình hiện hành tại địa phương.
1.3- Trường hợp phải di chuyển chỗ ở đến địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn: Hỗ trợ 30 kg gạo /01 nhân khẩu, 01 tháng; Trong thời gian 12 tháng, theo thời giá trung bình hiện hành tại địa phương.
Các trường hợp trên, khi xét hỗ trợ phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống và sản xuất.
2- Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất thì được hỗ trợ như sau:
Hỗ trợ 30% 01 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận; Trường hợp chưa được cơ quan thuế xác định thu nhập thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối năm đã gửi cơ quan thuế; Mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân quyết định đối với từng dự án theo phân cấp thẩm định phương án bồi thường trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính cùng cấp.
Điều 27. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
1- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao (Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất ao và đất vườn); Mức tối thiểu bị thu hồi là 01 sào (360 m2)/01 lao động, thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho người lao động trong độ tuổi; Mức hỗ trợ bằng tiền là 3.000.000 đ/01 lao động, mức hỗ trợ và số lao động được hỗ trợ quy định cụ thể cho từng trường hợp như sau:
1.1- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ 30% đến 50% diện tích đất sản xuất nông nghiệp theo điều kiện nêu trên thì được 01 suất hỗ trợ.
1.2- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ trên 50% đến 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp theo điều kiện nêu trên thì được tối đa 02 suất hỗ trợ.
1.3- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp theo điều kiện nêu trên thì được hỗ trợ cho toàn bộ tổng số lao động trong độ tuổi có tên trong sổ Hộ khẩu.
2- Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề. Mức hỗ trợ tối đa bằng 50% chi phí đào tạo, học nghề do cơ sở đào tạo thực tế thu, nhưng mức hỗ trợ tối thiểu không thấp hơn 3.000.000 đồng/01 lao động.
Điều 28. Hỗ trợ tiền bồi thường thiệt hại về nhà cửa; Hỗ trợ người đang thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước và không thuộc sở hữu Nhà nước.
1- Hỗ trợ tiền bồi thường thiệt hại về nhà cửa đối với trường hợp: Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Điều 5 của Quy định này nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường theo Điều 16 của Quy định này.
2- Hỗ trợ người đang thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước:
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được hỗ trợ:
2.1- Hỗ trợ 60% gía trị đất (đối với diện tích đất bằng diện tích nhà đang thuê nếu là nhà 01 chủ sử dụng; Trường hợp đồng quyền sử dụng thì được hỗ trợ diện tích đất theo tỷ lệ phân chia tại Khoản 2, Điều 13 của Quy định này;
2.2- Hỗ trợ 60% giá trị nhà đang thuê nếu là nhà 01 chủ sử dụng; Hỗ trợ 60% giá trị nhà đang thuê theo tỷ lệ phân chia tiền bồi thường nhà ở nếu đồng quyền sử dụng như sau:
Tầng 1: K = 1,2 Tầng 4 K = 0,9
Tầng 2 K = 1,1 Tầng 5 K = 0,8
Tầng 3 K = 1,0
3- Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển như quy định tại Điều 24 của Quy định này. Người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà hoặc xác nhận của của chính quyền địa phương nơi Hộ gia đình, cá nhân đang cư trú.
Điều 29. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Trường hợp đất thu hồi thuộc đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ, mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; Mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh quyết định cho từng dự án trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
1- Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều 24,25,26, 27 và 28 của Quy định này, căn cứ vào thực tế từng dự án tại địa phương; Chủ tịch UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất, cụ thể như sau:
1.1- Hỗ trợ đối với các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất ao và đất vườn), các trường hợp cụ thể như sau:
a) Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư (thửa đất nằm trong khu dân cư theo quy hoạch): Mức tính hỗ trợ bằng 35% giá đất ở liền kề;
b) Đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư (thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư): Mức tính hỗ trợ bằng 35% giá đất ở liền kề quy định tại khu vực đó;
c) Đất vườn ao nằm trong cùng thửa đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư (không thuộc nội dung quy định tại Điểm 4, Điều 11 của Quy định này): Mức tính hỗ trợ bằng 35% giá đất ở liền kề quy định tại khu vực đó;
d) Đất nông nghiệp nằm trong đô thị (trên địa bàn khu vực thị trấn, thành phố theo quy hoạch): Mức hỗ trợ tối đa là 35% giá đất ở liền kề quy định tại khu vực đó.
a) Các trường hợp có đất bị thu hồi nằm trên địa bàn các huyện, thành phố, khu vực I,II (Phân khu vực quy định tại Quyết định số 1964/QĐ-UB ngày 10 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh) chưa được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Điểm a nêu trên, thì được hỗ trợ với mức là 5.000,0 đồng/m2.
b) Các trường hợp có đất bị thu hồi nằm trên địa bàn các xã khu vực III thuộc các huyện, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Điểm a nêu trên, thì được hỗ trợ với mức là 3.000,0 đồng/m2.
1.3- Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp: Mức hỗ trợ bằng 40%giá bồi thường đất nông nghiệp cùng hạng đang sử dụng tại địa phương.
1.4- Hỗ trợ đối với các trường hợp đặc biệt về sử dụng đất công để: Sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhà ở, kinh doanh dịch vụ,…trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật Đất đai (ngày 01 tháng 7 năm 2004); Các trường hợp cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Tài chính và Sở Tài nguyên-Môi trường đối với từng dự án: Mức hỗ trợ bằng 10% giá trị của hạng đất, loại đất đó.
1.5- Hỗ trợ đối với các trường hợp đặc biệt khi thu hồi đất ở mà xác định giá bồi thường theo vị trí, hệ số không phù hợp với thực tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn. Mức hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án theo đề nghị của Sở Tài chính.
2- Tiền hỗ trợ thêm do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; Đối với đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có dự án sử dụng đất, thì tổ chức sử dụng quỹ đất phải đứng ra chi trả.
TIẾU CHUẨN VÀ CHÍNH SÁCH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC KHU TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 31. Đối tượng được giao đất tại khu Tái định cư, gồm:
1- Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở.
2- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất trồng lúa; đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm, đất ao và đất vườn trong quy hoạch khu dân cư (thuộc nhóm đất nông nghiệp).
3- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp do Nhà nước quản lý xây dựng nhà để ở thuộc diện phải giải toả.
4- Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở của Nhà nước thuộc diện phải giải toả.
5- Trường hợp tách hộ thuộc diện phải giải toả.
6- Các trường hợp khác theo quyết định của UBND tỉnh.
1- Cơ quan (tổ chức) được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở và dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp phường, xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư, nội dung thông báo gồm:
1.1- Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà hoặc đất Tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà Tái định cư;
1.2- Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
2- Nguyên tắc giao đất tại khu tái định cư:
2.1- Đối với trường hợp Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở:
a) Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.
b) Tạo điều kiện cho các hộ vào khu Tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí quy định tại Khoản 1 Điều này.
c) Đảm bảo lô đất giao cho các hộ gia đình, cá nhân ở các xã tối thiểu là 100,0 m 2; ở phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị tối thiểu là 60,0 m2.
2.2- Đối với các trường hợp khác: Tuỳ vào khả năng về quỹ đất tái định cư có trên địa bàn từng huyện, thành phố để xem xét, bố trí cho phù hợp.
Điều 33. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư.
1- Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đát, quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
2- Khu tái định cư phải được sử dụng chung cho nhiều dự án.
3- Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ ( điều kiện cơ sở hạ tầng ).
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
1- Quyền:
1.1- Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản;
1.2- Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
1.3- Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;
1.4- Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.
2- Nghĩa vụ:
2.1- Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
2.2- Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
2.3- Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1- Điều kiện được giao đất tại khu tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở:
Đối với các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở để xây dựng các dự án trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong trường hợp diện tích khuôn viên đất ở sau khi bị thu hồi còn nhỏ hơn 40,0m2 đối với đất thuộc phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị; nhỏ hơn 60,0 m2 đối với đất thuộc các xã hoặc hình dáng phần đất còn lại không phù hợp cho việc xây dựng nhà ở, thì được giao đất tại khu tái định cư.
2- Quy định về thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở:
2.1- Nếu giá bồi thường thiệt hại về đất thấp hơn giá đất quy định tại khu tái định cư thì: Giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư và được hỗ trợ một khoản tiền bằng giá quy định tại khu tái định cư trừ đi giá bồi thường thiệt hại về đất ở khi bị thu hồi nhân với diện tích của lô đất được giao.
Về diện tích đất xử lý như sau:
a) Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích lô đất được giao tại khu tái định cư thì :
Đối với số diện tích đất ở bị thu hồi: Giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư và được hỗ trợ một khoản tiền bằng giá quy định tại khu tái định cư trừ đi giá bồi thường thiệt hại về đất ở khi bị thu hồi nhân với diện tích đất ở bị thu hồi, đối với diện tích còn lại của lô đất được giao: Giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư.
2.2- Nếu giá bồi thường thiệt hại về đất ở cao hơn giá đất quy định tại khu tái định cư thì: Giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư.
1- Chỉ áp dụng cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân thực đúng tiến độ về giải phóng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản.
2- Điều kiện được hỗ trợ giao đất ở tại khu Tái định cư đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất trồng lúa; Đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm, đất ao và đất vườn trong khu dân cư (thuộc nhóm đất nông nghiệp):
2.1- Thu hồi từ 500m2 đến dưới 1.500m2: Được xét hỗ trợ giao một lô đất tại khu tái định cư.
2.2- Thu hồi từ 1.500m2 đến dưới 3.000m2: Được xét hỗ trợ giao tối đa hai lô đất tại khu tái định cư.
2.3- Thu hồi từ 3.000m2 đến 10.000m2: Được xét hỗ trợ giao tối đa ba lô đất tại khu tái định cư.
2.4- Thu hồi từ 10.000m2 trở lên: Tuỳ từng trường hợp cụ thể được xét hỗ trợ giao thêm một lô đất so với mức bị thu hồi tại Điểm 2.3 trên.
3- Quy định về thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư đối với các trường hợp trên:
3.1- Trường hợp hỗ trợ giao một lô đất: Giá thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại khu tái định cư và được hỗ trợ một khoản tiền bằng 20% giá quy định tại khu tái định cư nhân với diện tích của lô đất được giao.
3.2- Trường hợp hỗ trợ giao hai lô đất: Giá thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại khu tái định cư và được hỗ trợ một khoản tiền bằng 20% giá quy định tại khu tái định cư nhân với diện tích của lô đất thứ nhất được giao; được hỗ trợ một khoản tiền bằng 15% giá quy định tại khu tái định cư nhân với diện tích của lô đất thứ hai được giao.
3.3- Trường hợp hỗ trợ giao ba lô đất: Giá thu tiền sử dụng đất là giá đất tại khu tái định cư và được hỗ trợ một khoản tiền bằng 20% giá quy định tại khu tái định cư nhân với diện tích của lô đất thứ nhất được giao; được hỗ trợ một khoản tiền bằng 15% giá quy định tại khu tái định cư nhân với diện tích của lô đất thứ hai được giao; được hỗ trợ một khoản tiền bằng 10% giá quy định tại khu tái định cư nhân với diện tích của lô đất thứ ba được giao.
3.4- Trường hợp hỗ trợ giao bốn lô đất: Giá thu tiền sử dụng đất là giá đất tại khu tái định cư và được hỗ trợ một khoản tiền bằng 20% giá quy định tại khu tái định cư nhân với diện tích của lô đất thứ nhất được giao; được hỗ trợ một khoản tiền bằng 15% giá quy định tại khu tái định cư nhân với diện tích của lô đất thứ hai được giao; được hỗ trợ một khoản tiền bằng 10% giá quy định tại khu tái định cư nhân với diện tích của lô đất thứ ba được giao. Đối với lô đất thứ tư: Giá thu tiền sử dụng đất là giá đất tại khu tái định cư.
1- Hỗ trợ giao một lô đất với giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư nhân với hệ số K=1,2;
2- Không xét hỗ trợ giao đất cho các trường hợp tách hộ và trường hợp đã có đất ở trên cùng địa bàn huyện hoặc thành phố;
3- Các trường hợp được xác định là lấn chiếm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp do Nhà nước quản lý, xây dựng nhà để ở không được xét hỗ trợ giao đất tại Khu Tái định cư.
1- Trường hợp không được tiếp tục thuê nhà của Nhà nước: Được xét giao một lô đất với giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư.
2- Không xét giao đất cho các trường hợp tách hộ và các trường hợp đã có nhà ở, đất ở trên cùng địa bàn huyện hoặc thành phố.
Điều 39. Quy định về giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư đối với các trường hợp khác.
1- Giao một lô đất với giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư nhân với hệ số K=1,5;
2- Chỉ giao đất cho các trường hợp này theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.
1- Điều kiện cho các trường hợp tách hộ để được xét hỗ trợ giao đất tại khu tái định cư:
1.1- Trường hợp tách hộ phải có hộ khẩu thường trú cùng với hộ chính; Hoặc địa chỉ ghi trong Sổ hộ khẩu của hộ xin tách là địa chỉ của hộ chính và đã thành lập gia đình riêng nhưng vẫn đang ở chung trong khuôn viên của hộ chính.
1.2- Hộ xin tách để được xét hỗ trợ giao đất tại khu tái định cư phải là hộ không có đất ở trên cùng địa bàn huyện hoặc thành phố, ngoài khuôn viên đất ở của hộ chính.
1.3- Về diện tích:
a) Đối với đất ở bị thu hồi trên địa bàn phường, thị trấn:
+ Trường hợp tách thành hai hộ (gồm hộ chính và hộ phụ): Diện tích bị thu hồi trong khuôn viên đất ở lớn hơn hoặc bằng 150 m2.
+ Trường hợp tách thành ba hộ (gồm hộ chính và hai hộ phụ): Diện tích bị thu hồi trong khuôn viên đất ở lớn hơn hoặc bằng 200 m2.
+ Trường hợp tách thành bốn hộ (gồm hộ chính và ba hộ phụ): Diện tích bị thu hồi trong khuôn viên đất ở lớn hơn hoặc bằng 250 m2.
b) Đối với đất ở bị thu hồi trên địa bàn các xã:
+ Trường hợp tách thành hai hộ (gồm hộ chính và hộ phụ): Diện tích khuôn viên đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng 300 m2.
+ Trường hợp tách thành ba hộ (gồm hộ chính và hai hộ phụ): Diện tích khuôn viên đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng 500 m2.
- Trường hợp tách thành bốn hộ (gồm hộ chính và ba hộ phụ): Diện tích khuôn viên đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng 700 m2.
2- Quy định về thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư đối với các trường hợp tách hộ thuộc diện phải giải toả:
Mức thu bằng giá đất quy định tại khu tái định cư nhân với hệ số K = 1,2
1- Chỉ xét hỗ trợ giao đất tại khu tái định cư đối với trường hợp xây dựng nhà để ở trên đất nông nghiệp trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2004) và chưa có nhà ở trên địa bàn huyện hoặc thành phố;
2- Được xét hỗ trợ giao một lô đất tại khu tái định cư với giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư nhân với hệ số K=1,2.
3- Không xét hỗ trợ giao đất cho các trường hợp tách hộ.
Điều 42. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐẤT LIÊN QUAN ĐẾN CHỈNH TRANG ĐÔ THỊ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 44. Các nội dung liên quan đến chỉnh trang đô thị, xây dựng các công trình công cộng khác:
1- Đối tượng chịu sự điều chỉnh bởi các quy định về đất liên quan đến chỉnh trang đô thị, xây dựng các công trình công cộng khác, gồm tất cả các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất để xây dựng đường, vỉa hè và các công trình công cộng khác.
2- Thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng và chỉnh trang đô thị; Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn khuyến khích các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có đất trên địa bàn tỉnh ủng hộ Nhà nước để xây dựng vỉa hè, trỉnh trang đô thị, mở rộng đường phố và các công trình công cộng khác như: Đường giao trong liên thôn, công trình điên, đường, trường, trạm, các dự án chương trình 135/CP của Chính phủ.
Điều 45. Đất sử dụng vào xây dựng đường và vỉa hè.
1- Đối với các đường phố đã hình thành, nay được quy hoạch lại để xây dựng đường và vỉa hè:
1.1- Diện tích thu hồi để xây dựng mở rộng đường được bồi thường theo giá đất quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.2- Diện tích thu hồi để xây dựng vỉa hè vận động Nhân dân ủng hộ; Trường hợp đặc biệt thì được bồi thường tối đa không quá 50% giá đất quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2- Đối với các đường phố được quy hoạch xây dựng mới hoàn toàn thì diện tích thu hồi đất bao gồm đất xây dựng đường, đất xây dựng vỉa hè và đất quy hoạch xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và các khu dân cư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo chính sách chung áp dụng của tỉnh.
3- Đối với các trường hợp bị thu hồi hết đất ở để xây dựng đường hoặc vỉa hè; Hoặc sau khi thu hồi, diện tích còn lại không đủ diện tích theo quy định về xây dựng nhà ở; Hoặc diện tích còn lại có hình dạng không thể xây dựng nhà để ở thì được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo chính sách chung của tỉnh.
Điều 46. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1- Thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thành phố, gồm các thành viên sau:
- Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng.
- Trưởng hoặc phó phòng Kế hoạch-Tài chính-Thương mại-Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Chủ đầu tư-Uỷ viên thường trực (Chủ tịch Hội đồng quyết định bổ sung cho phù hợp với từng dự án);
- Đại diện phòng Tài nguyên-Môi trường-Uỷ viên
- Đại diện UBND xã, phường có đất bị thu hồi-Uỷ viên (Chủ tịch Hội đồng quyết định bổ sung cho phù hợp với từng dự án);
- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người (Chủ tịch Hội đồng quyết định bổ sung cho phù hợp với từng dự án);
- Một số thành viên khác như: Đại diện các cơ quan, đoàn thể…(Chủ tịch Hội đồng quyết định bổ sung cho phù hợp với từng dự án);
2- Trách nhiệm của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
3- Trách nhiệm của các Thành viên Hội đồng
3.1- Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
3.2- Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bảo đảm đủ kinh phí để chỉ trả kịp thời dự án;
3.3- Đại diện của những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: Phản ánh đầy đủ nguyện vọng của người bị thu đất, người phải di chuyển chỗ ở, vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
3.4 Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
4- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 47. Thẩm định phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1- Thành lập Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh, thành phần gồm có:
- Giám đốc hoặc phó Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc hoặc phó Giám đốc Sở Tài nguyên-Môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Phó Giám đốc Sở Xây dựng-Uỷ viên;
- Phó Giám đốc Sở Kế hoạch-Đầu tư-Uỷ viên (Tham gia Hội đồng đối với các dự án có tái định cư);
2- Giúp việc cho Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gồm các chuyên viên:
- Trưởng hoặc phó phòng Vật giá, Sở Tài chính làm Tổ trưởng
- Trưởng hoặc phó phòng Quy hoạch-Kế hoạch Sở Tài nguyên-Môi trưòng làm Tổ phó;
- Chuyên viên phòng kinh tế tổng hợp Sở Xây dựng -Tổ phó
- Chuyên viên phòng XDCB Sở kế hoạch-Đầu tư - Tổ viên (Tham gia Hội đồng đối với các dự án có tái định cư);
- Từ 03 đến 05 Chuyên viên phòng Vật giá, Quản lý Công sản, Sở Tài chính -Tổ viên
2- Nội dung thẩm định gồm:
2.1- Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án;
2.2- Việc áp dụng giá đất, giá tài sản để bồi thường;
2.3- Phương án bố trí Tái định cư.
2.4- Chi phí thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3- Trình tự thẩm định.
3.1- Nhận Hồ sơ thẩm định: Hồ sơ đề nghị thẩm định được nhận trực tiếp tại Phòng Vật giá, Sở Tài chính Lạng Sơn; Có cán bộ theo dõi ký nhận vào sổ công văn đến, ngày nhận.
3.2- Thời gian thẩm định:
- Tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn chỉnh, hợp lệ đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Những phương án đề nghị thẩm định chưa đủ thủ tục đều có công văn yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ (trường hợp cần thiết có thể trao đổi bằng điện thoại).
4- Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm:
4.1- Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4.2- Bản sao quyết định thu hồi và giao đất của cấp có thẩm quyền và sơ đồ mặt bằng khu đất bị thu hồi;
4.3- Bản sao quyết định thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
4.4- Biên bản họp Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư V/v thống nhất phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư;
4.5- Các Biên bản kiểm kê, xác minh thực trạng chi tiết: Đất đai, tài sản, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi…của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thành phố (hoặc tiểu ban, tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng) với từng hộ gia đình, đơn vị có ký tên các thành tham gia và xác nhận của Chính quyền địa phương nới có đất bị thu hồi và Chủ dự án;
4.6- Tờ trình xin thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Toàn bộ hồ sơ đóng thành quyển gửi Hội đồng thẩm định của tỉnh 02 bộ (đóng dấu đỏ).
5- Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trình tự thời gian phê duyệt phương án theo quy chế làm việc đã quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân Huyện .
Điều 48. Phân cấp thẩm định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
6.1- Nguyên tắc: Thực hiện phân cấp thẩm định phê duyệt phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Điều 41, Chương VI, Nghị định 197/NĐ-CP.
6.2- Phân cấp:
6.2.1- Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách địa phương:
a) Cấp Tỉnh: Hội đồng thẩm định phương án bồi thường,hỗ trợ và tái định cư của tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ phương án bồi thường,hỗ trợ và tái định cư của cấp Huyện, Thành phố trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
b) Cấp huyện, thành phố: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố có trách nhiệm lập hồ sơ phương án đền bù trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố thẩm định phê duyệt đối với các dự án có mức đầu tư dưới 1.000 triệu đồng thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố do Hội đồng Nhân dân tỉnh phân cấp;
- Dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch-Đầu tư Quyết định đầu tư ;
- Các dự án thuộc nguồn vốn chương trình mục tiêu như: Chương trình 120, 134, 135, Định canh định cư, khắc phục di cư tự do, kinh tế mới, hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn... mà nguồn vốn Trung ương đã giao cho tỉnh thực hiện trên địa bàn huyện;
- Các dự án có do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đầu tư có diện tích thu hồi đất dưới 5.000 m2 đất và liên quan đến dưới các đối tượng sử dụng đất: Từ dưới10 ( < ): Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất.
6.2.2- Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Trung ương:
Chủ dự án là thành viên của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thành phố có trách nhiệm lập phương án bồi thuờng trình Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
6.3- Kết quả thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Tất cả các văn bản thẩm định và quyết định phê duyệt phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố phê duyệt theo phân cấp đều phải gửi Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh để theo dõi giám sát quá trình thực hiện.
- Trường hợp cần thiết có vướng mắc thì phải xin ý kiến chỉ đạo của Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh; Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh có trách nhiệm thường xuyên hướng dẫn, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện.
Điều 49. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng.
1- Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1.1- Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thực hiện giải phóng mặt bằng đúng quyết định thu hồi giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
1.2- Chỉ đạo các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Lập dự án Tái định cư, khu tái định cư tập chung để phục vụ việc thu hồi đất.
b) Lập phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
1.3- Phê duyệt phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền. Bảo đảm sự khách quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
1.4- Phê duyệt giá đất, ban hành các bảng giá tài sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền; Phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp theo thẩm quyền;
1.5- Chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
1.6- Quyết định hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cưỡng chế các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
1.7- Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn:
2.1- Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng đúng quyết định thu hồi giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
2.2- Chỉ đạo Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập và tổ chức thực hiện phương án Bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.3- Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu Tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2.4- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; Ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2.5- Tổng hợp, xét và phê duyệt danh sách và ra quyết định giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất tại khu Tái định cư trên địa bàn, Kết quả gửi Sở Tài nguyên-Môi trường theo dõi, báo cáo UBND tỉnh.
2.6- Những trường hợp chưa rõ cần báo cáo các cơ quan chức năng để tổng hợp xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hướng xử lý.
3- Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
3.1- Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
3.2- Phối hợp với Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi;
3.3- Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí Tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng;
4- Trách nhiệm của các cơ quan chức năng.
4.1- Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan lập và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính mức bồi thường; các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư của tỉnh;
b) Chủ trì việc thẩm định theo phân cấp tại Điều 48 của Quy định này.
4.2- Sở Kế hoạch và Đầu tư : Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án Tái định cư trên địa bàn tỉnh.
4.3- Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng đối tượng;
b) Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu Tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của tỉnh trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Đôn đốc, chỉ đạo cơ quan Tư vấn xây dựng cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở được giao đất tại khu Tái định cư; Kinh phí cung cấp mẫu được tính vào dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cưcủa dự án
4.4- Sở Tài nguyên-Môi trường:
a) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường hoặc không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch-Đầu tư, Sở Xây dựng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
d) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định về chính sách hỗ trợ khác theo chức năng nghiệm vụ của ngành.
đ) Theo dõi, tổng hợp các vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý; Báo cáo UBND tỉnh kết quả giao đất tại khu Tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn từng huyện, thành phố.
4.5- Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Lập phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tổ chức thực hiện phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp, chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật do Uỷ ban nhân dân các cấp quy định.
Điều 50. Trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1- Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư phải triển khai việc phát tờ khai, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai… của các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư;
2- Người bị thu hồi đất kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất, số lượng, chất lượng tài sản hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu, số lao động…, đề đạt nguyện vọng Tái định cư (nếu có) gửi tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư;
3- Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra tờ khai và thực hiện kiểm kê, đo đạc, xác minh cụ thể diện tích đất bị thu hồi và tài sản có trên đất, có sự tham gia của các Thành viên quy định tại Điều 45 của Quy định này.
Sau khi tiến hành kiểm kê, đo đạc, xác định các căn cứ để lập dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án dự kiến), thực hiện việc niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi có đất bị thu hồi và trụ sở của Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để người có đất bị thu hồi và các đối tượng có liên quan tham gia ý kiến; Nội dung niêm yết công khai gồm:
a) Họ tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán bồi thường, hỗ trợ như: Giá đất, giá nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng vật nuôi, chính sách hộ trợ khác…
d) Các đối tượng được hỗ trợ và bố trí tái định cư cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân.
4- Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia, giải đáp thắc mắc… hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt theo phân cấp hoặc gửi Sở Tài chính (Hội đồng thẩm định cấp tỉnh) thẩm định truớc khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5- Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư được phê duyệt, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thực hiện việc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị và trụ sở UBND xã, phường nơi có đất bị thu hồi để người có đất bị thu hồi được biết; Thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi thường, giải quyết Tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng.
6- Khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ; Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ uỷ quyền cho người khác nhận phải làm giấy uỷ quyền có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú.
7- Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 51. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
1- Uỷ ban nhân dân các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện thì tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố ra quyết định cưỡng chế đối với tất cả các dự án thực hiện trên địa bàn của huyện, thành phố.
Điều 52. Chi phí phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1- Tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập dự toán chi phí thực hiện cho công tác này đối với từng dự án theo quy định tại Điều 48, Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Khoản 1,2, Phần VII Thông tư số 116/2004/TT-BTC;
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành quy định về chế độ, định mức chi tiêu tài chính cho các Hội đồng và cán bộ kiêm nhiệm tham gia làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tài chính;
1- Tất cả các dự án có bồi thưòng thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư mà phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư chưa được phê duyệt ( cả phương án bổ sung ) tính đến ngày 01/01/2005 đều thực hiện theo Quy định này.
2- Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Những dự án, hạng mục đã phê duyệt phê duyệt phương án Bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng đang thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tho phương án đã được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệc lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định này.
- 1Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 619/2005/QĐ-UB về Quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 41/2005/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 144/2005/QĐ-UB về Quy định thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 5Quyết định 2778/QĐ-UBND năm 2013 về Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án chỉnh trang khu chung cư Đống Đa, phường Phú Nhuận, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 19/2005/QĐ-UB sửa đổi Quyết định 07/2005/QĐ-UB quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 1Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 6Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 619/2005/QĐ-UB về Quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 8Quyết định 41/2005/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9Quyết định 144/2005/QĐ-UB về Quy định thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 10Quyết định 2778/QĐ-UBND năm 2013 về Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án chỉnh trang khu chung cư Đống Đa, phường Phú Nhuận, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 07/2005/QĐ-UB ban hành Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 07/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/02/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Đoàn Bá Nhiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực