- 1Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 2Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Nghị quyết 82/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2017-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020
- 5Nghị quyết 210/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Nghị quyết 393/2020/NQ-HĐND về kéo dài thời hạn áp dụng Nghị quyết 80/2016/NQ-HĐND về Đề án tạo dựng hình ảnh tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017-2020 và Nghị quyết 210/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2021 phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách Ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Tháp năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 06 tháng 01 năm 2022 |
VỀ VIỆC CÔNG BỐ CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020 CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách đối với các cấp ngân sách;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng Nhân dân Tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 3 về việc phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách Ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Tháp năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại văn bản số 3720/STC-QLNS ngày 30 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2020 (theo các biểu kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 06/QĐ-UBND-HC ngày 06/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách đối với các cấp ngân sách;
Căn cứ Nghị quyết số 289/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 13 về việc phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2020 của tỉnh Đồng Tháp;
Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo thuyết minh số liệu quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020 của tỉnh Đồng Tháp như sau:
I. Tình hình thu ngân sách nhà nước
1. Các khoản thu theo dự toán được HĐND tỉnh phê chuẩn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là 8.451 tỷ đồng, đạt 100,71% dự toán trung ương giao, đạt 99,48% dự toán HĐND Tỉnh giao và bằng 95,80% so với năm trước. Trong đó:
- Thu nội địa: 8.337 tỷ đồng, đạt 98,96% dự toán, bằng 96,44% so với năm trước (nếu không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết là 5.526 tỷ đồng, đạt 86,82%dự toán). Ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp (không kể tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết), giảm 466 tỷ đồng (tương đương 4.193 tỷ đồng - 4.659 tỷ đồng), trong đó, ngân sách cấp tỉnh giảm 181 tỷ đồng, ngân sách huyện, thành phố giảm 286 tỷ đồng.
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 94 tỷ đồng, đạt 133,94% dự toán, giảm 25,76% so với năm trước.
Có 07 khoản thu đạt và vượt dự toán, gồm:
- Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 110 tỷ đồng, đạt 183,60% dự toán, tăng 43,35% so với năm trước;
- Thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: 11 tỷ đồng, đạt 143,03% dự toán, tăng 1,43% so với năm trước;
- Thu tiền sử dụng đất: 834 tỷ đồng, đạt 139,06% dự toán, giảm 13,53% so với năm trước;
- Thu khác ngân sách: 311 tỷ đồng, đạt 100,27% dự toán, tăng 3,29% so với năm trước;
- Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản: 32 tỷ đồng;
- Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế: 126 tỷ đồng;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: 1.977 tỷ đồng, đạt 135,39% dự toán, tăng 29,77% so với năm trước;
Có 9 khoản thu không đạt dự toán, gồm:
- Thu từ khu vực DNNN do Trung ương quản lý: 183 tỷ đồng, đạt 77,92% dự toán, giảm 18,21% so với năm trước;
- Thu từ DNNN địa phương: 455 tỷ đồng, đạt 88,39% dự toán, giảm 5,091% so với năm trước;
- Thu từ khu vực ngoài quốc doanh: 1.265 tỷ đồng, đạt 89,72% dự toán, giảm 11,59% so với năm trước;
- Thu lệ phí trước bạ: 282 tỷ đồng, đạt 81,67% dự toán, giảm 11,20% so với năm trước;
- Thu thuế thu nhập cá nhân: 534 tỷ đồng, đạt 92,11% dự toán, tăng 2,45% so với năm trước;
- Thu phí xăng, đầu; thuế bảo vệ môi trường: 1.940 tỷ đồng, đạt 77,28% dự toán, giảm 14,96% so với năm trước;
- Thu phí, lệ phí: 169 tỷ đồng, đạt 90,46% dự toán, giảm 2,15% so với năm trước.
- Thu tiền thuê đất, mặt nước: 103 tỷ đồng, đạt 73,80% dự toán, giảm 41,86 so với năm trước;
- Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác: 3 tỷ đồng, đạt 71,67% dự toán, giảm 7,09% so với năm trước.
Nguyên nhân thu không đạt dự toán là do ảnh hưởng tình hình dịch bệnh covid-19 trên toàn thế giới nói chung, cả nước nói riêng đã tác động trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp dẫn đến hụt thu NSNN (như lệ phí trước bạ; thuế thu nhập cá nhân; thuế bảo vệ môi trường xăng, dầu; tiền thuê đất...).
2. Thu bổ sung từ ngân sách trung ương: 6.671 tỷ đồng, đạt 102,33% dự toán, bao gồm:
- Bổ sung cân đối ngân sách: 4.910 tỷ đồng.
- Bổ sung có mục tiêu: 1.761 tỷ đồng.
* Tổng quyết toán thu NSNN năm 2020: 29.309 tỷ đồng, gồm:
- Thu ngân sách trung ương: 1.433 tỷ đồng.
- Thu ngân sách địa phương: 27.876 tỷ đồng. Thu ngân sách địa phương không kể số thu điều chỉnh giữa các cấp NSĐP là 20.642 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách cấp tỉnh: 14.849 tỷ đồng; ngân sách huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách huyện): 5.793 tỷ đồng.
II. Tình hình chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách: 27.059 tỷ đồng. Trong đó, chi không kể chi chuyển giao giữa các cấp ngân sách là 19.819 tỷ đồng, bao gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh: 9.376 tỷ đồng.
- Ngân sách cấp huyện: 8.643 tỷ đồng.
- Ngân sách cấp xã: 1.800 tỷ đồng.
(Chi tiết từng khoản chi theo Biểu số 62 đính kèm)
1. Chi cân đối ngân sách: 19.718 tỷ đồng, đạt 172,06% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 161,87% so với năm trước. Trong đó:
a) Chi đầu tư phát triển: 4.661 tỷ đồng, đạt 154,17% dự toán trung ương giao và đạt 146,03% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 105,66% so với năm trước. Nguyên nhân tăng là do trong năm ngân sách trung ương cấp bổ sung xử lý tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển vùng đồng bằng sông cửu long; Dự án bố trí ổn định dân cư, di dân tự do theo văn bản số 60/BTC-ĐT ngày 17/01/2020 của Bộ Tài chính; bổ sung vốn để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, chi tạm ứng các năm trước chuyển sang; chi cấp lại tiền sử dụng đất, chi đầu tư phát triển khác (thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch theo Nghị quyết số 210/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 và số 393/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân Tỉnh).
b) Chi thường xuyên: 8.639 tỷ đồng, đạt 105,34% dự toán trung ương giao và đạt 103,17% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 103,09% so với năm trước. Trong đó, một số lĩnh vực chi chủ yếu:
- Chi quốc phòng 219 tỷ đồng, đạt 147,70% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 99,61% so với năm trước, tương ứng tăng 71 tỷ đồng. Trong đó:
Cấp tỉnh tăng 13 tỷ đồng. Nguyên nhân là do mua sắm thiết bị chế áp tàu bay không người lái, các phương tiện bay siêu nhẹ phòng, chống dịch bệnh Covid-19;...
Cấp huyện, xã tăng 58 tỷ đồng. Nguyên nhân là do ngân sách huyện, thành phố hỗ trợ kinh phí huấn luyện theo đề án dân quân tự vệ, tuyển quân, kinh phí phục vụ công tác biên giới đối với các huyện có xã biên giới, đường biên giới. Ngoài ra, kinh phí diễn tập phòng thủ hàng năm ngoài kinh phí ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ ngân sách các huyện theo chủ trương, kế hoạch hỗ trợ thêm để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Chi an ninh 191 tỷ đồng, đạt 240,64% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 107,00% so với năm trước, tương ứng tăng 111 tỷ đồng. Trong đó:
Cấp tỉnh tăng 55 tỷ đồng. Nguyên nhân là do thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; trang trí màn hình LED tại Hội trường số 127 Lý Thường Kiệt; mua sắm thiết bị, phần mềm chuyên dùng phục vụ công tác bảo vệ an ninh mạng và phòng chống tội phạm công nghệ cao; kinh phí phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn Tỉnh; mua sắm phương tiện, thiết bị phục vụ công tác giám định tư pháp,...
Cấp huyện, xã tăng 56 tỷ đồng. Nguyên nhân là do thực hiện hỗ trợ thêm các đề án thuộc nhiệm vụ an ninh, kinh phí phục vụ công tác an ninh biên giới, hỗ trợ kinh phí tuần tra giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề: 3.508 tỷ đồng, đạt 96,02% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 105,63% so với năm trước, tương ứng giảm 145 tỷ đồng. Trong đó:
Cấp tỉnh giảm 71 tỷ đồng. Nguyên nhân là do các lớp đào tạo trung cấp, cao đẳng, cấp bù miễn, giảm học phí, tuyên truyền, tập huấn, hội thi do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nên không thực hiện; đào tạo trung cấp, cao đẳng theo hình thức đặt hàng chưa thực hiện do chưa ban hành định mức kịp trong năm; ngành giáo dục không phát sinh nhiệm vụ ngoài dự toán hoặc quyết toán thực tế thấp hơn dự toán giao; dự toán bị hủy tại đơn vị do số ứng viên tham gia học ít hoặc đã được hỗ trợ học bổng đi học nước ngoài, đề án phát triển giáo dục thể chất do đấu thầu mua thiết bị giảm, các chế độ chính sách chi theo số lượng học sinh thực tế thấp so với dự toán được giao; kinh phí giáo dục định hướng cho người đi xuất khẩu lao động nhưng chưa đến nhận và một số đơn hàng đổi lịch bay nên kinh phí còn thừa.
Cấp huyện, xã giảm 75 tỷ đồng. Nguyên nhân là do số lượng giáo viên được tinh giảm biên chế trong năm khá nhiều nên việc sử dụng kinh phí chi liên quan cho giáo viên giảm.
- Chi sự nghiệp khoa học - công nghệ: 19 tỷ đồng, đạt 62,06% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 91,04% so với năm trước, tương ứng giảm 12 tỷ đồng. Nguyên nhân là do kinh phí còn thừa các đề tài, dự án, mua sắm tài sản; sửa chữa trụ sở phục vụ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và sàn giao dịch công nghệ; sửa chữa phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học công nghệ ,..
- Chi y tế, dân số và gia đình: 764 tỷ đồng, đạt 99,98% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 97,87% so với năm trước, tương ứng giảm 0,128 tỷ đồng.
- Chi sự nghiệp văn hóa: 93 tỷ đồng, đạt 120,55% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 111,65% so với năm trước, tương ứng tăng 16 tỷ đồng. Nguyên nhân là do tổ chức ngày lễ giỗ ông bà Đỗ Công Tường, Chương trình nghệ thuật Lễ hội giao thừa, kỷ niệm các ngày lễ lớn,…, mua sắm, sửa chữa tài sản của các đơn vị trực thuộc.
- Chi phát thanh, truyền hình, thông tấn: 27 tỷ đồng, đạt 77,39% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 125,39% so với năm trước, tương ứng giảm 8 tỷ đồng. Trong đó:
Cấp tỉnh tăng 5 tỷ đồng. Nguyên nhân là do chuyển từ nguồn chi khác sang nguồn chi phát thanh truyền hình 4 tỷ đồng; thực hiện Dự án "Thiết bị phát thanh, truyền hình kỹ thuật số"; tổ chức liên hoan phát thanh toàn quốc lần thứ XIV năm 2020.
Cấp huyện, xã giảm 13 tỷ đồng. Nguyên nhân là do thực hiện các chính sách tiết kiệm và giảm chi mua sắm trang thiết bị phục vụ cho chuyên môn.
- Chi thể dục, thể thao: 40 tỷ đồng, đạt 117,02% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 121,68% so với năm trước, tương ứng tăng 6 tỷ đồng. Trong đó:
Cấp tỉnh giảm 7 tỷ đồng. Nguyên nhân là do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, một số giải thể thao của ngành giáo dục không thực hiện, không tham gia một số giải của khu vực và quốc gia.
Cấp huyện, xã tăng 13 tỷ đồng. Nguyên nhân là do mua sắm trang thiết bị luyện tập cho các xã, phường, thị trấn.
- Chi bảo vệ môi trường: 119 tỷ đồng, đạt 82,92% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 92,15% so với năm trước, tương ứng giảm 25 tỷ đồng. Nguyên nhân là do tiến độ thực hiện dự án không kịp trong năm.
- Chi hoạt động kinh tế: 1.378 tỷ đồng, đạt 87,09% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 86,59% so năm trước, tương ứng giảm 204 tỷ đồng. Nguyên nhân là do chi thực hiện các chính sách khác (như thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch theo Nghị quyết số 210/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 và số 393/2020/NQ- HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân Tỉnh điều chỉnh hạch toán sang nguồn hoạt động đầu tư phát triển khác).
- Chi hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể: 1.561 tỷ đồng, đạt 116,11% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 105,73% so với năm trước, tương ứng tăng 217 tỷ đồng. Nguyên nhân là do chi tiền lương tăng thêm, do chuyển ngạch, do nâng bậc lương thường xuyên, trước hạn; hỗ trợ thôi việc theo quy định.
- Chi đảm bảo xã hội: 630 tỷ đồng, đạt 150,03% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 152,62% so với năm trước, tương ứng tăng 210 tỷ đồng. Trong đó:
Cấp tỉnh giảm 26 tỷ đồng. Nguyên nhân là do một số khoản hỗ trợ thực tế thấp hơn dự toán giao như: chi phí điều tra, rà soát trẻ em; ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội Tỉnh để hỗ trợ vay vốn đi làm việc nước ngoài theo Nghị quyết số 82/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 và Chương trình việc làm theo Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND ngày 03/8/2016 của HĐND Tỉnh; điều chỉnh giảm dự toán của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung có mục tiêu cho các huyện, thành phố để thực hiện thăm, chúc tết cho gia đình chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội.
Cấp huyện, xã tăng 236 tỷ đồng. Nguyên nhân là do bổ sung có mục tiêu thực hiện một số chính sách bảo trợ xã hội theo nghị định số 136/2013/NĐ-CP và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều Luật Người khuyết tật.
- Chi khác ngân sách: 90,6 tỷ đồng, đạt 145,81% dự toán HĐND Tỉnh giao, bằng 80,87% so với năm trước, tương ứng tăng 28 tỷ đồng. Chủ yếu là ngân sách cấp huyện tăng là do sử dụng nguồn kết dư và thực hiện một số nhiệm vụ bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên (công trình khu diễn tập phòng thủ cấp tỉnh Bắc Dầu-Quán tre) và các nhiệm vụ đột xuất khác.
c) Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: 02 tỷ đồng, đạt 100% dự toán.
d) Chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau: 6.416 tỷ đồng, tăng 1.167 tỷ đồng so với năm 2019 (năm 2019 là 5.249 tỷ đồng). Trong đó:
- Ngân sách tỉnh 3.548 tỷ đồng, chiếm 55,3% tổng chi chuyển nguồn, giảm 0,9% (giảm 32 tỷ đồng) so với năm trước.
- Ngân sách huyện, xã: 2.868 tỷ đồng, chiếm 44,7% tổng chi chuyển nguồn, tăng 171,96% (tăng 1.200 tỷ đồng) so với năm trước.
đ) Các nhiệm vụ chi khác: 0,294 tỷ đồng.
2. Chi trả nợ vay: 100,5 tỷ đồng, gồm:
- Trả nợ vay Chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn: 28,5 tỷ đồng.
- Trả nợ vay Chương trình cụm, tuyến dân cư vùng lũ đồng bằng sông Cửu Long: 71,9 tỷ đồng (trong đó giai đoạn 1: 5,5 tỷ đồng; giai đoạn 2: 66,4 tỷ đồng).
III. Kết dư ngân sách địa phương
Kết dư ngân sách địa phương năm 2020: 817 tỷ đồng, bao gồm:
1. Ngân sách cấp Tỉnh: 0 tỷ đồng.
2. Ngân sách huyện: 817 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách cấp huyện: 691 tỷ đồng.
- Ngân sách cấp xã: 126 tỷ đồng.
Trên đây là nội dung báo cáo thuyết minh số liệu quyết toán thu ngân sách nhà nước, quyết toán chi ngân sách địa phương năm 2020 của tỉnh Đồng Tháp./.
- 1Quyết định 08/QĐ-UBND năm 2022 công bố công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020 của tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 14/QĐ-UBND năm 2022 công khai quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam năm 2020
- 3Quyết định 31/QĐ-UBND năm 2022 công bố công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 5195/QĐ-UBND năm 2021 công bố công khai quyết toán ngân sách năm 2020 tỉnh Đồng Nai
- 1Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 2Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 7Nghị quyết 82/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2017-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 8Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020
- 9Nghị quyết 210/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị quyết 393/2020/NQ-HĐND về kéo dài thời hạn áp dụng Nghị quyết 80/2016/NQ-HĐND về Đề án tạo dựng hình ảnh tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017-2020 và Nghị quyết 210/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12Quyết định 08/QĐ-UBND năm 2022 công bố công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020 của tỉnh Bắc Ninh
- 13Quyết định 14/QĐ-UBND năm 2022 công khai quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam năm 2020
- 14Quyết định 31/QĐ-UBND năm 2022 công bố công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 15Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2021 phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách Ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Tháp năm 2020
- 16Quyết định 5195/QĐ-UBND năm 2021 công bố công khai quyết toán ngân sách năm 2020 tỉnh Đồng Nai
Quyết định 06/QĐ-UBND-HC năm 2022 công bố công khai quyết toán ngân sách năm 2020 của tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 06/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Phạm Thiện Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực